• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Y học thường thức

Sử dụng nước cất ống nhựa pha tiêm sử dụng một lần giảm tai biến, rủi ro trong ngành y

  • PDF.

Ds Phạm Phú Trí - Khoa Dược

Nước vô khuẩn để tiêm (Aqua sterilis pro injectione) là nước để pha thuốc tiêm được đựng trong các ống hoặc chai, lọ thích hợp, đóng kín và được tiệt khuẩn bằng nhiệt trong điều kiện đảm bảo chế phẩm không có nội độc tố vi khuẩn. Các đồ đựng dùng chứa nước vô khuẩn để tiêm thường bằng thủy tinh, hoặc nguyên liệu thích hợp khác đạt các yêu cầu qui định trong Dược điển Việt Nam. Nước vô khuẩn để tiêm dùng để hòa tan các thuốc tiêm bột hoặc pha loãng các chế phẩm thuốc tiêm trước khi sử dụng. Mỗi đồ đựng phải chứa đủ lượng nước theo qui định cho phép khi lấy ra.

Song hành với việc cải tiến thái độ phục vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, nhiều bệnh viện đã quan tâm đầu tư vào công nghệ, thiết bị tiên tiến; áp dụng thành tựu khoa học vào việc chẩn đoán và điều trị. Các ứng dụng công nghệ cao trong y học đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc sức khỏe, đồng thời giảm thiểu đáng kể tai biến y khoa. Việc sử dụng sản phẩm nước cất ống nhựa nhằm tạo sự thuận tiện trong vận chuyển, an toàn trong công tác khám chữa bệnh. Được Cục quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Mỹ (FDA) công nhận là một quá trình vô trùng cao cấp, sản phẩm nước cất ống nhựa có nhiều ưu thế nổi trội về độ an toàn, gọn nhẹ, dễ vận chuyển và bảo quản…. Đây cũng là sản phẩm áp dụng công nghệ tiên tiến được nhắc nhiều trong thời gian qua và đang được sử dụng rộng rãi tại nhiều nước tiên tiến và cần được nhân rộng tại Việt Nam.

 triduoc

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 15 Tháng 10 2015 07:38

Thrombopoietin (Hormon tăng trưởng dòng mẫu tiểu cầu)

  • PDF.

Ths Nguyễn Minh Tuấn - Khoa HHTM

I. ĐẠI CƯƠNG

Giảm tiểu cầu là một vấn đề lâm sàng quan trọng trong việc điều trị bệnh nhân ung thư. Nó làm tăng nguy cơ chảy máu vì vậy giải pháp không mong muốn là giảm liều hóa trị liệu, tuy nhiên việc giảm liều hóa trị thường đem lại kết quả điều trị không tốt hoặc truyền khối tiểu cầu cho bệnh nhân.

Truyền tiểu cầu để giảm nguy cơ xuất huyết xuống khoảng 30%. Tuy nhiên truyền tiểu cầu đem lại những biến chứng không mong muốn như: giá thành cao, lây truyền các bệnh qua đường truyền máu, sốt, nhiềm trùng huyết, các bệnh tự miễn… Thuật ngữ "thrombopoietin" lần đầu tiên được sử dụng bởi Kelemen năm 1958 để mô tả các chất miễn dịch dịch thể chịu trách nhiệm kích thích tăng sản lượng tiểu cầu.

Thrombopoietin (TPO), cũng được gọi là c-MPI ligand, MPL ligand, megapoietin, yếu tố tăng trưởng magakaryocyte hoặc yếu tố phát triểu magakaryocyte. Nó là cytokin mạnh nhất quyết định đến việc sản xuất số lượng tiểu cầu. TPO được sản xuất ở gan và thận. Nồng độ TPO được điều chỉnh thông qua các thụ thể trung gian qua quá trình đồng hóa và dị hóa.

Đọc thêm...

Quy trình bảo dưỡng tủ lạnh trữ máu

  • PDF.

Phòng VTTBYT

Quy định chung về bảo dưỡng tủ lạnh trữ máu như sau: Tủ lạnh trữ máu sẽ được thực hiện công việc kiểm tra và bảo dưỡng bởi 1 nhóm nhân viên kỹ thuật, trong đó có phân công 1 người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật. Công tác kiểm tra và bảo trì được thực hiện định kỳ 6 tháng/ 1 lần tại khoa Huyết học BVĐK tỉnh Quảng Nam.

Thực hiện công việc kiểm tra và bảo dưỡng tủ lạnh trữ máu theo các bước sau:

  1. Chạy thử để kiểm tra tình trạng hoạt động của tủ (trường hợp tủ hoạt động không bình thường thì phải xác định được hư hỏng; báo lại khoa Huyết học và bệnh viện biết).
  2. Kiểm tra hệ thống điện, board điều khiển, các đầu sensor và bộ hiển thị nhiệt độ, siết các đầu cốt.
  3. Kiểm tra hệ thống đường ống gas, block và đo dòng.
  4. Kiểm tra, tra dầu mỡ ; vệ sinh quạt dàn nóng, dàn lạnh.
  5. Dùng máy hút bụi và máy xịt để làm sạch dàn nóng.
  6. Dùng khăn mềm, khô lau sạch board điều khiển, hộp điều khiển, các bộ phận nối điện bên trong  tủ và toàn bộ tủ.
  7. Chạy thử và theo dõi nhiệt độ của tủ, sạc thêm gas (nếu cần).
  8. Kiểm tra các thông số kỹ thuật của tủ lần nữa, bàn giao với khoa Huyết học. Ghi sổ theo dõi bảo dưỡng định kỳ.

tulanhmau1

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 03 Tháng 10 2015 12:59

Kỹ thuật kháng globulin (Nghiệm pháp Coombs)

  • PDF.

CN Huỳnh Thị Lệ Minh - Khoa HHTM

1. Đại cương

Trong miễn dịch huyết học có 2 loại kháng thể chính:

  • Kháng thể hoàn toàn (thường là IgM) tạo phản ứng ngưng kết trong dịch treo nước muối.
  • Kháng thể không hoàn toàn (IgG) bám lên hồng cầu nhưng không tạo nên ngưng kết trong dịch treo nước muối.

Sau khi kháng thể kết hợp với kháng nguyên tương ứng trên bề mặt hồng cầu, một số kháng thể có khả năng hoạt hóa bổ thể. Kỹ thuật kháng globulin (Nghiệm pháp Coombs) dùng để phát hiện hồng cầu đã gắn kháng thể (IgG) hay bổ thể.

2.  Nguyên lý

Kỹ thuật kháng globulin (Nghiệm pháp Coombs) dựa trên các nguyên lý sau:

  • Phân tử kháng thể và bổ thể là globulin
  • Tiêm vào động vật globulin người sẽ kích thích động vật tạo ra kháng thể với globulin này (AHG: anti human globulin).
  • AHG sẽ phản ứng với phân tử globulin bám trên bề mặt hồng cầu hay tự do trong huyết thanh.

Có 2 loại nghiệm pháp Coombs trực tiếp và gián tiếp.

coombs

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 03 Tháng 10 2015 10:32

Sử dụng Colistin khí dung ở bệnh nhân viêm phổi liên quan đến thở máy

  • PDF.

Ths Lê Tự Định - Khoa ICU

Các polymyxins, bao gồm colistin, hiện nay đang được sử dụng như  một phương cách điều trị cuối cùng các bệnh lý nhiễm khuẩn đa kháng (Multidrug-Resistant = MDR) gây ra bởi Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter baumannii, và Klebsiella pneumoniae. Hầu hết vi khuẩn gram âm đa kháng có một nồng độ ức chế tối thiểu (Minimum Inhibitory Concentration = MIC) polymyxin  từ 1-2 mcg / ml, nhưng sự đề kháng đã bắt đầu xuất hiện, và trị liệu phối hợp được khuyến nghị.

Natri Colistimethate là một tiền chất đã được thủy phân để colistin vào cơ thể, bao gồm cả nhu mô phổi. Những sản phẩm chuyển hóa có thể được đánh dấu hoặc natri colistimethate colistin hoặc colistin base, và chuyển đổi giữa các liều nghiên cứu có thể gây nhầm lẫn. Một mg colistimethate natri là tương đương với khoảng 12.500 đơn vị quốc tế (IU); colistimethate natri là tương đương với colistin base ở một tỷ lệ từ 2,67-1 mg. Tại Hoa Kỳ các dạng tiêm tĩnh mạch được sử dụng qua máy phun sương vì Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (US Food and Drug Administration = FDA) không chấp thuận  dạng hít. Nên cẩn thận không sử dung dịch đã pha  trên 24 giờ vì chuyển hóa colistin có thể xãy ra trong lọ thủy tinh dẫn đến kích thích đường hô hấp những tác hại tiềm ẩn khi sử dụng.

colistinn1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 29 Tháng 9 2015 21:45

You are here Tổ chức Y học thường thức