Điều dưỡng Nguyễn Thị Minh – Khoa Y học nhiệt đới
1. Đặc điểm của bệnh
Bệnh sán lá gan gồm bệnh sán lá gan nhỏ (Clonorchiasis, Opisthorchiasis) và bệnh sán lá gan lớn (Fascioliasis). Bệnh lây chủ yếu qua đường ăn uống. Tất cả mọi người đều có thể nhiễm bệnh. Bệnh có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm, vì vậy cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
2. Chu kỳ phát triển của sán lá gan:
Vật chủ trung gian của sán lá gan lớn là ốc Lymnaea viridis và L.swinhoei. Khác với sán lá gan nhỏ, vật chủ trung gian là ốc melania tuberculata.
Sán lá gan lớn ký sinh chủ yếu ở động vật ăn cỏ như trâu, bò, mèo, chó, cừu. Người chỉ là vật chủ ký sinh ngẫu nhiên, tình cờ khi ăn thực vật sống dưới nước như rau ngổ, rau rút, rau cần, cải xoong hoặc uống phải nguồn nước có nhiễm ấu trùng sán chưa bị diệt.
Người ăn phải các nang trùng này sẽ bị bệnh. Sau khi vào dạ dày, tá tràng, các vỏ nang bị phá huỷ và giải phóng ra ấu trùng, ấu trùng xuyên qua thành tá tràng vào ổ bụng rồi di chuyển đến gan, ấu trùng đục thủng bao gan chui vào nhu mô gan để sinh trưởng và phát triển ở đấy chúng tiết ra các chất độc phá huỷ nhu mô gan.
Sau một thời gian từ 2-3 tháng phát triển ở nhu mô gan, sán trưởng thành chui vào đường mật tiếp tục phát triển và đẻ trứng ở đấy. Trong thời gian dài khoảng 10 năm nếu không được điều trị sẽ dẫn đến ung thư đường mật.
3. Triệu chứng
Thường có các triệu chứng đau vùng hạ sườn phải lan về phía sau hoặc đau vùng thượng vị và mũi ức; tính chất đau không đặc hiệu, có thể âm ỉ, đôi khi đau dữ dội, cũng có trường hợp không đau bụng. Bệnh nhân mệt mỏi, vàng da, có cảm giác đầy bụng khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, có thể sốt hoặc đau khớp, đau cơ và mẩn ngứa...
4. Điều trị bệnh Nhiễm sán lá gan:
a) Nguyên tắc điều trị
Điều trị sớm, đủ liều và dùng thuốc đặc hiệu.
Điều trị hỗ trợ khi cần thiết để nâng cao thể trạng cho bệnh nhân và đề phòng bội nhiễm.
Lưu ý những trường hợp chống chỉ định điều trị cho phụ nữ có thai, những người đang bị bệnh cấp tính hoặc suy tim, suy gan, suy thận, bệnh tâm thần..., cơ địa dị ứng với thuốc cần dùng.
b) Thuốc điều trị:
Điều trị sán lá gan nhỏ: thuốc lựa chọn là Praziquantel viên nén 600 mg liều 75 mg/kg, dùng trong 1 ngày, chia 3 lần, uống cách nhau từ 4-6 giờ sau khi ăn no. Có thể điều trị 1-2 ngày đối với từng trường hợp nhiễm nặng và được theo dõi điều trị tại cơ sở điều trị. Đối với những trường hợp nhiễm nhẹ và trung bình: điều trị Praziquantel 600 mg với liều 40mg/kg/24 giờ (liều duy nhất), uống sau khi ăn no.
Điều trị sán lá gan lớn: thuốc lựa chọn là Triclabendazole 250 mg, liều 10 mg/kg cân nặng, uống một lần duy nhất sau khi ăn no.
5. Phòng bệnh:
a) Biện pháp dự phòng
Tuyên truyền giáo dục sức khỏe về tác hại và đường lây truyền của bệnh sán lá gan lớn và sán lá gan nhỏ; không ăn cá chưa nấu chín như gỏi cá, cá rán hoặc nấu chưa chín dưới mọi hình thức; không ăn rau sống mọc dưới nước, không uống nước lã, không ăn gan sống.
Vệ sinh phòng bệnh: ăn chín, uống chín, không dùng phân người nuôi cá, không phóng uế bừa bãi xuống các nguồn nước.
b) Biện pháp phòng chống dịch
Biện pháp tổ chức: nếu có dịch xảy ra phải thành lập ngay Ban chỉ đạo các cấp khoanh vùng dập dịch.
Biện pháp chuyên môn: thu dung bệnh nhân tới cơ sở y tế để điều trị diệt mầm bệnh; kiểm soát trâu, bò vùng có dịch, kiểm tra nguồn bò lai nhập khẩu; tuyên truyền người dân không ăn gỏi cá, không ăn rau sống mọc dưới nước. Người nghi ngờ nhiễm bệnh phải đến cơ sở khám chữa bệnh để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, chủ động phát hiện và điều trị sớm bệnh sán lá gan tại vùng có dịch.
- 10/10/2018 16:09 - COPD và các bệnh đồng mắc
- 04/10/2018 18:46 - Vai trò của MRI trong hoại tử chỏm xương đùi
- 04/10/2018 09:11 - Viêm thực quản tăng bạch cầu ưa acid
- 04/10/2018 09:04 - Vai trò của xét nghiệm Double Test trong sàng lọc …
- 30/09/2018 13:01 - Sốt rét
- 27/09/2018 20:26 - Ô nhiễm không khí làm tăng nguy cơ ung thư phổi ở …
- 27/09/2018 19:59 - Ung thư buồng trứng(tt)
- 27/09/2018 19:42 - Phân tích nguyên nhân và tìm giải pháp cho các vấn…
- 26/09/2018 08:13 - Chẩn đoán và điều trị rắn lục đuôi đỏ cắn
- 26/09/2018 07:55 - Ung thư cổ tử cung (Phần cuối)