Bs. Lê Trung Nghĩa - Khoa Ung bướu
III. CHẨN ĐOÁN
1. Triệu chứng
- Nuốt vướng hoặc đau bụng
- Nôn ra máu
- Khó tiêu
- Khàn tiếng
- Khó thở
- Chán ăn
2. Những dấu hiệu muộn
- Hội chứng Horner: hội chứng này có mí mắt rủ xuống, một bên đồng tử nhỏ hơn bên còn lại và giảm tiết mồ hôi trên bên bị ảnh hưởng của khuôn mặt.
- Hạch vùng thượng thận trái
- Suy nhược
- Gan lớn
- Di căn xương ( hiếm gặp, nhưng tăng calci huyết có thể xảy ra)
3. Nội soi thực quản dạ dày:
Quy trình chẩn đoán này là tiêu chẩn vàng, sự kết hợp nội soi và sinh thiết khối u có độ chính xác lớn hơn 90% trong việc chẩn đoán mô bệnh học ung thư thực quản.
4. X quang thực quản có thuốc cản quan
Quy trình chẩn đoán này có thể ghi lại các bất thường về nhu động, cấu trúc lòng ống, lỗ rò khí quản- thực quản bất thường và có thể hữu ích khi toàn bộ thực quản chưa được hình dung qua nội soi. tuy nhiên chẩn đoán mô là cần thiết cho chẩn đoán xác định .
IV. MÔ BỆNH HỌC
Phần lớn bệnh nhân phát hiện mới là ung thư biểu mô tuyến (ADC) và ung thư biểu mô vảy (SCC), ít hơn 1% còn lại là u lympho, ung thư hắt bào, thể hổn hợp biểu mô tuyến và vảy hoặc ung thư tế bào nhỏ.
50% khối bướu phát hiện ở một phần ba dưới thực quản, 25% phát hiện ở một phần ba trên vá 25% phát hiện ở một phần ba giữa.
V. ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN
Theo hiệp hội ung thư học Hoa Kỳ (AJCC) chỉ định đánh giá giai đoạn ung thư bằng cách phân loại TNM, trong đó xác định mức độ giải phẩu của bệnh. Phiên bản gần đây nhất là sự phân tách giữa các khối u T4a và T4b của những bệnh nhân có sự xâm nhập vào các cấu trúc khác nhưng có thể cắt bỏ được. Những thay đổi khác dựa trên mô học và khối u, cũng như số lượng hạch vùng bị ảnh hưởng.
Theo phân loại Siewert: dựa trên điểm nối thực quản dạ dày chia thành 3 loại.
+ Loại I: Các u thực quản xa vị trí điểm nối thực quản dạ dày.
+ loại II: Các khối u nằm sau tim.
+ Loại III: Các khối u nằm dưới điểm nối.
Để đánh giá giai đoạn cần thực hiện những công việc sau:
- Chụp cắt lớp vi tính (CTscan): CTscan ngực bụng có thể chứng minh sự lan truyền của các hạch bạch huyết hoặc di căn xa đến gan (35%), phổi (20%), xương (9%), tuyến thượng thận (5%). CTscan có thể đánh giá thấp sự xâm lấn của khối u và sự lây lan đến các hạch lên đến 50% các trường hợp. Ảnh chụp từ trường (MRI) cũng cung cấp kết quả tương tự như CTscan.
- Siêu âm nội soi (EUS): siêu âm nội soi có thể hữu ích khi di căn không được phát hiện bởi phương thức chụp CTscan. Siêu âm nội soi là kỷ thuật tối ưu để đánh giá tổn thương trên thực quản. Phân tích gộp cho thấy độ nhạy lớn hơn 71% cho sự xâm lấn của khối bướu trước phẩu thuật và độ nhạy lớn hơn 60% đối vối các hạch bạch huyết vùng. Độ đặc hiệu tương ứng là 67% và 40%.
- Chụp cắt lớp phóng xạ positron (PET/CT): PET/CT rất hữu ích khi CT âm tính với các vị trí di căn, và có thể thay đổi chẩn đoán giai đoạn trong 25% đến 40% bệnh nhân. Nó hạn chế việc đánh giá khối u và hạch vùng so vối siêu âm nội soi, nhưng PET/CT có độ nhạy lớn hơn để phát hiện di căn xa so với CT. PET/CT hiện đang được nghiên cứu để sử dụng trong điều trị dựa trên phản ứng trao đổi chất (nghiên cứu CALGB 80302).
- Soi phế quản được yêu cầu trong các khối u dưới 25 cm từ các răng cửa để loại trừ sự xâm lấn của khí quản màng sau hoặc lỗ rò khí quản.
- Phẫu thuật nội soi ổ bụng chẩn đoán đôi khi được thực hiện đối vối những khối u ở đoạn nối thực quản dạ dày để loại trừ di căn phúc mạc mà các phương pháp khác khó đánh giá.
Trích dịch từ The Bethesda Handbook of Clinical Oncology
- 21/08/2018 06:03 - Tiêm chủng trong thai kỳ
- 18/08/2018 10:37 - Tổn thương gân gấp bàn tay
- 18/08/2018 09:23 - Rung giật nhãn cầu - Nystagmus
- 13/08/2018 11:03 - Vật lý trị liệu Bỏng
- 13/08/2018 10:56 - Một vài bệnh lý xoang cạnh mũi trên MRI
- 07/08/2018 08:37 - Ung thư thực quản (Phần 1)
- 07/08/2018 08:24 - Cập nhật phác đồ sàng lọc dự phòng và kiểm soát un…
- 07/08/2018 08:06 - Thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn
- 07/08/2018 08:01 - Kỹ thuật thay khớp vai
- 07/08/2018 07:52 - Hội chứng kích thích sớm (Phần 1)