• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Y học thường thức

Viêm kết mạc khô (p.3)

  • PDF.

Bs CK2 Lê Thị Hà -

Sự phức tạp bao trùm của bệnh viêm kết giác mạc khô khiến việc chẩn đoán và quản lý chính xác trở nên khó khăn. Với sự phát triển của các xét nghiệm có giá trị chẩn đoán chính xác cùng việc phát triển các loại thuốc tiềm năng mới mang lại tia hy vọng cho việc điều trị hiệu quả hơn căn bệnh phổ biến rộng rãi này.

Phần 3: Điều trị viêm kết giác mạc khô

Các phương pháp điều trị viêm kết mạc rất đa dạng. Mục tiêu của điều trị là làm giảm các triệu chứng khô mắt, cải thiện sự thoải mái của bệnh nhân, trả lại bề mặt nhãn cầu và màng phim nước mắt về trạng thái bình thường, và ngăn ngừa tổn thương giác mạc. Điều trị có thể bao gồm từ giáo dục, thay đổi môi trường hoặc chế độ ăn uống, thay thế nước mắt nhân tạo, nút bịt lỗ lệ và thuốc chống viêm tại chỗ và/ hoặc toàn thân cho đến phẫu thuật.

Nước mắt nhân tạo

Nước mắt nhân tạo là loại thuốc nhỏ mắt có chất bôi trơn được sử dụng để điều trị tình trạng khô và kích ứng liên quan đến việc sản xuất ít nước mắt trong KCS. Nước mắt bôi trơn có sẵn dưới dạng sản phẩm OTC và thường là dòng điều trị đầu tay. Các tình trạng bệnh nhẹ cần sử dụng thuốc bôi trơn 4 lần một ngày trong khi các trường hợp bệnh nặng cần sử dụng với tần suất cao hơn (10 - 12 lần một ngày). Các sản phẩm OTC này chủ yếu khác nhau về thành phần, chỉ định và sự sẵn có của chất bảo quản. Các thành phần như cellulose và dẫn xuất polyvinyl, chondroitin sulfate, và sodium hyaluronate quyết định độ nhớt, thời gian lưu và độ bám dính của chúng trên bề mặt mắt

Sự gia tăng độ nhớt của giọt nước mắt kéo dài thời gian tác dụng, tuy nhiên nó dẫn đến tình trạng mờ mắt tạm thời. Các chất bảo quản được thêm vào các lọ đựng nước mắt nhân tạo đa liều để giảm nguy cơ nhiễm vi khuẩn và kéo dài thời hạn sử dụng. Nhiều sản phẩm nhãn khoa có chứa chất bảo quản và nguy cơ tác dụng phụ tăng lên theo tần suất sử dụng chúng mỗi ngày và cũng như thời gian sử dụng chúng. Bác sĩ lâm sàng nên tính đến mức độ nhạy cảm của bệnh nhân với chất bảo quản, tần suất sử dụng, mức độ nghiêm trọng của bệnh, nguy cơ nhiễm bẩn với sản phẩm không có chất bảo quản và chi phí khi đề xuất sản phẩm nước mắt nhân tạo.

d031abd7b65b6b05324a

Đọc thêm...

Hội chứng đau vai gáy

  • PDF.

Y sĩ Lê Bá Nguyện - 

I/ Đại cương:

Đau vai gáy là một chứng bệnh thường xảy ra do co cứng các khối cơ thang, và cơ ức đòn chủm khi gặp lạnh, sau khi vác nặng, do tư thế ( gối cao đầu lâu ngày, gối cao 1 bên) hoặc do bệnh lý ở cột sống cổ.

II/ Nguyên nhân:

- Tuổi cao (>60 tuổi)

- Yếu tố cơ học: Tư thế cột sống không đúng trong sinh hoạt và lao động (cúi nhiều, nghiêng lệch đầu nhiều, gối đầu cao khi ngủ, ngủ ngồi làm đầu lệch….); Do nghề nghiệp đầu chịu lực nhiều; chấn thương và các bệnh lý cột sống cổ.

III/ Triệu chứng thường gặp là :

Hội chứng đau cột sống cổ gồm :Đau cột sống cổ; Co cứng các cơ cạnh cột sống cổ; Hạn chế vận động cột sống cổ; Có tiếng lạo xạo cột sống cổ khi vận động.

Hội chứng chèn ép rễ thần kinh cổ : đau tăng khi ho, hắt hơi hoặc khi nghiêng đầu quá mức về bên đau, đau cột sống cổ lan xuống vùng vai, cánh tay, cẳng tay và bàn tay, kèm theo tê, có cảm giác kiến bò

Hội chứng động mạch sống nền: Đau đầu vùng gáy hay gặp vào buổi sáng; Chóng mặt mất thăng bằng; Ù tai, nghe như có tiếng xay lúa trong tai

Xem tiếp tại đây

 

Liệu pháp âm nhạc trong hỗ trợ chăm sóc bệnh nhân ung thư

  • PDF.

BS. Huỳnh Thị Hoanh - 

Chẩn đoán mắc ung thư là một trong những sự kiện nghiêm trọng và đáng sợ nhất trong cuộc đời gây sang chấn cho bản thân bệnh nhân cũng như gia đình. Ung thư phá vỡ hạnh phúc về xã hội, thể chất và tình cảm, dẫn đến một loạt những cảm xúc tiêu cực như giận dữ, sợ hãi, buồn bã, tội lỗi, hoang mang và xấu hổ. Hầu hết bệnh nhân ung thư điều trải qua những nỗi sợ liên quan đến cái chết và tái phát bệnh, những vấn đề về tác dụng phụ ngắn hạn và dài hạn của điều trị, thay đổi trong mối quan hệ cá nhân và vấn đề kinh tế. Ung thư để lại nhiều hậu quả và là thách thức hiện hữu đối với bệnh nhân, gia đình cũng như nhân viên chăm sóc. Sự phát triển của chăm sóc ung thư hiện đại đã mở ra xu hướng hội nhập mới và tư duy toàn diện. Nghiên cứu về liệu pháp âm nhạc đã chỉ ra rằng bệnh nhân ung thư có thể được hưởng lợi ích từ việc biểu diễn âm nhạc và trải nghiệm âm nhạc. Liệu pháp âm nhạc không chỉ giúp bệnh nhân đối phó với những cảm xúc tiêu cực mà còn mang đến lợi ích trên nhiều mặt vì âm nhạc là loại hình nghệ thuật cơ bản và duy nhất tác động đến con người về cả tinh thần, cảm xúc, xã hội và thể chất.

amnhack

Đọc thêm...

Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP)

  • PDF.

Bs Huỳnh Minh Nhật - 

Giới thiệu

Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) là kỹ thuật sử dụng kết hợp nội soi tá tràng dưới màn tăng sáng X quang để chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý đường mật - tụy.

Kỹ thuật này sử dụng ống soi tá tràng cửa sổ bên đưa qua thực quản, dạ dày, vào đoạn thứ hai của tá tràng. Với ống soi ở vị trí này, ống thông cùng dây dẫn được đưa qua nhú tá lớn (nhú Vater) vào đường mật hoặc tụy. Sau đó, chất cản quang được tiêm vào ống thông để thu được hình ảnh đường mật hoặc tụy bằng màn X quang, từ đó giúp đưa ra chẩn đoán và tiến hành điều trị tùy trường hợp cụ thể.

ercp

Chỉ định

Vào năm 1968, ERCP được mô tả lần đầu tiên như một kỹ thuật chẩn đoán, dần dần theo thời gian các kỹ thuật hình ảnh hiện đại ra đời như chụp cắt lớp vi tính (CT), nội soi siêu âm (EUS) và cộng hưởng từ mật tụy (MRCP) có độ nhạy và độ đặc hiệu tương tự nhưng ít xâm lấn hơn nên ngày nay ERCP sử dụng chủ yếu cho mục đích điều trị. Việc sử dụng kết hợp các kỹ thuật hình ảnh với thông tin lâm sàng thích hợp (tiền sử lâm sàng, kết quả khám thực thể và dữ liệu xét nghiệm) có thể giúp lựa chọn những bệnh nhân phù hợp nhất để thực hiện ERCP. Bởi vì ERCP có tỷ lệ biến chứng nghiêm trọng cao hơn so với hầu hết các thủ thuật nội soi khác nên việc có một chỉ định thích hợp là vô cùng quan trọng.

Đọc thêm...

Viêm kết mạc khô (p.2)

  • PDF.

Bs Lê Thị Hà - 

Phần 2. Triệu chứng cơ năng và thực thể

Tỷ lệ mắc hội chứng khô mắt tăng dần theo độ tuổi. DES là một rối loạn phổ biến của mắt ảnh hưởng đến một tỷ lệ phần trăm dân số đáng kể, đặc biệt là những người trên 50 tuổi. Người trung niên và lớn tuổi là nhóm bị ảnh hưởng phổ biến nhất do tỷ lệ sử dụng kính áp tròng cao, tác dụng của thuốc toàn thân, các bệnh tự miễn và phẫu thuật khúc xạ ở những nhóm này.

Gánh nặng của DES sẽ tiếp tục gia tăng, do tuổi thọ tăng, cũng như sự gia tăng dân số dự kiến ​​ở người cao tuổi. Các cuộc khảo sát đã ước tính tỷ lệ phổ biến của DES thay đổi từ 5% đến > 30% ở các nhóm tuổi khác nhau trên các quốc gia khác nhau và trên toàn thế giới. Ước tính số người bị ảnh hưởng bởi DES dao động từ 25 đến 30 triệu người, trên khắp thế giới.

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng DES có thể ảnh hưởng đến bất kỳ chủng tộc nào và phổ biến ở phụ nữ hơn nam giới. Ở phụ nữ ở độ tuổi 50 - 52 khi mãn kinh thường xảy ra sự mất cân bằng giữa nội tiết tố estrogen và androgen. Điều này kích thích tình trạng viêm ở tuyến lệ và bề mặt nhãn cầu, phá vỡ quá trình duy trì nội môi bình thường của tuyến lệ và bề mặt nhãn cầu. Có tới 20% người bị viêm khớp dạng thấp có KCS. Những người khác có khả năng bị ảnh hưởng bao gồm bệnh nhân nhiễm Helicobacter pylori, người dùng máy tính và người đeo kính áp tròng lâu dài.

viemketgiacmac

Đọc thêm...

You are here Tin tức Y học thường thức