• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Công suất cơ học trong thở máy

  • PDF.

Bs CK1 Huỳnh Minh Thảo - Khoa ICU

1. Giới Thiệu

Thở máy là một công cụ cứu sinh không thể thiếu trong y học hiện đại, giúp duy trì sự sống cho hàng triệu bệnh nhân suy hô hấp cấp. Tuy nhiên, suốt nhiều thập kỷ, các nhà lâm sàng đã nhận ra rằng chính liệu pháp cứu sống này cũng có thể gây ra những tổn thương nghiêm trọng cho phổi, được gọi là Tổn thương phổi do thở máy (Ventilator-Induced Lung Injury – VILI). Ban đầu, các nghiên cứu tập trung vào những yếu tố riêng lẻ được cho là thủ phạm chính của VILI:

Thể tích khí lưu thông (tidal volume – VT) quá lớn: Đây là yếu tố đầu tiên được xác định, gây ra volutrauma (tổn thương do căng giãn quá mức) [1].

Áp lực đỉnh đường thở (Ppeak) hoặc áp lực bình nguyên (Pplat) quá cao: Gây ra barotrauma (tổn thương do áp lực [2].

Sự đóng mở lặp đi lặp lại của các phế nang (cyclic collapse and reopening): Dẫn đến atelectotrauma (tổn thương do lực cắt )[3].

congtho

Phát triển khái niệm VILI

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 10 Tháng 6 2025 09:41

Mổ lấy thai phức tạp: Phương pháp phẫu thuật giảm nguy cơ biến chứng trong mổ và chảy máu sau sinh

  • PDF.

Bs Nguyễn Lê Vũ - 

1. Giới thiệu

Tỷ lệ mổ lấy thai (MLT) đang gia tăng đáng kể trên toàn thế giới, đặc biệt ở các quốc gia có nguồn lực y tế hạn chế. Mặc dù MLT thường an toàn và cứu sống trong nhiều trường hợp, nó cũng đi kèm với các biến chứng ngắn hạn và dài hạn đáng kể. Nguy cơ biến chứng sản khoa tăng lên theo số lần MLT trước đó, bao gồm vỡ tử cung trong quá trình thử thách sinh ngã âm đạo và nhau cài răng lược (placenta accreta spectrum - PAS). Quá trình sẹo hóa từ nhiều lần MLT có thể gây khuyết sẹo lớn ở đoạn dưới tử cung (lower uterine segment - LUS) và dính phúc mạc vùng chậu. Các tình trạng khác như béo phì, u xơ tử cung, và vị trí nhau thai ở đoạn dưới tử cung làm tăng độ khó kỹ thuật trong phẫu thuật, đòi hỏi kỹ năng phẫu thuật chuyên sâu để tránh hoặc xử lý các biến chứng nguy hiểm, chủ yếu là xuất huyết trong mổ và xuất huyết sau sinh (postpartum hemorrhage - PPH).

2. Giảm tỷ lệ MLT và khuyết sẹo MLT

Giảm tỷ lệ MLT (bao gồm giảm các ca mổ không cần thiết) là ưu tiên y tế toàn cầu, với nhiều sáng kiến từ các tổ chức để thúc đẩy sinh thường khi phù hợp. FIGO đã báo cáo các chiến lược để giải quyết vấn đề này và đưa ra khuyến nghị. Về phòng ngừa biến chứng trong mổ, FIGO đã công bố các khuyến nghị thực hành tốt về kỹ thuật phẫu thuật để cải thiện an toàn trong MLT. Cần nhấn mạnh mối liên hệ giữa việc lành vết mổ đoạn dưới tử cung không đầy đủ ở sản phụ có MLT trước đó và sự xuất hiện của các biến chứng sau này, như khuyết sẹo hoặc vỡ tử cung và nhau cài răng lược.

mlt

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 09 Tháng 6 2025 16:56

Di căn não ở ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

  • PDF.

Bs Lê Trung nghĩa - TTUB

Di căn não là biến chứng phổ biến ở nhiều loại ung thư, nhưng đặc biệt phổ biến ở bệnh nhân ung thư phổi. Khoảng 10 phần trăm bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) tiến triển có di căn não. Trong số bệnh nhân di căn não, ung thư phổi là khối u chính ở 40 – 50% các trường hợp.

Mặc dù có những phương pháp tiếp cận quản lý đã được thiết lập tốt đối với di căn não, với các liệu pháp tại chỗ là nền tảng, các lựa chọn điều trị cho bệnh nhân mắc NSCLC tiến triển và di căn não đang phát triển vì một số lý do. Thứ nhất, nhiều bệnh nhân mắc NSCLC tiến triển có thể sống thêm nhiều năm, cho phép có nhiều thời gian hơn để di căn não phát triển cũng như để các tác dụng phụ của các liệu pháp trước đó đối với di căn não xuất hiện. Thứ hai, những bệnh nhân có nhiều đột biến điều khiển phổ biến hơn, đặc biệt là các đột biến kích hoạt của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì ( EGFR ) và sắp xếp lại kinase u lympho anaplastic ( ALK ), đặc biệt dễ phát triển di căn não. Thứ ba, các liệu pháp nhắm mục tiêu mới hơn chống lại EGFR và ALK đã chứng minh hiệu quả nội sọ lớn hơn nhiều, cho phép cân nhắc cẩn thận liệu pháp toàn thân như một phương pháp tiếp cận tuyến đầu được ưu tiên hơn so với các liệu pháp tại chỗ được ưa chuộng trong lịch sử. Các liệu pháp toàn thân mới khác, bao gồm liệu pháp miễn dịch, cũng có thể chứng minh hoạt động nội sọ đủ để đảm bảo việc sửa đổi các thông lệ trước đây.

dcnao

Đọc thêm...

Són tiểu ở phụ nữ sau sinh

  • PDF.

BS Thái Thị Phương Oanh - 

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Són tiểu là một tình trạng rối loạn chức năng tiểu tiện, trong đó người bệnh mất khả năng kiểm soát dòng nước tiểu, gây rò rỉ nước tiểu ngoài ý muốn. Trong số các nhóm đối tượng bị ảnh hưởng, phụ nữ sau sinh là nhóm có tỷ lệ cao, đặc biệt là trong vòng 6 tháng đầu sau sinh. Tuy không phải là bệnh lý nguy hiểm đến tính mạng, nhưng són tiểu gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống, tâm lý và sinh hoạt hằng ngày của người phụ nữ. Nắm bắt được các yếu tố nguy cơ, cơ chế bệnh sinh và phương pháp điều trị sẽ giúp cải thiện tiên lượng và chất lượng cuộc sống cho phụ nữ sau sinh.

2. DỊCH TỄ HỌC

Tỷ lệ són tiểu sau sinh rất khác nhau giữa các nghiên cứu, dao động từ 10–40% tùy vào cách định nghĩa, thời điểm khảo sát và phương pháp thu thập dữ liệu. Nghiên cứu của Sultan và cộng sự (2017) cho thấy có tới 33% phụ nữ bị són tiểu trong 3 tháng đầu sau sinh [4]. Tại Việt Nam, một nghiên cứu tại Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận tỷ lệ són tiểu sau sinh thường là 19,5%, cao hơn so với sinh mổ là 7,6% [1].

3. PHÂN LOẠI

Theo Hiệp hội Tiết niệu Quốc tế (ICS), són tiểu được chia thành:

- Són tiểu gắng sức (Stress Urinary Incontinence – SUI): Mất nước tiểu khi gắng sức, ho, hắt hơi, hoặc vận động.

- Són tiểu thôi thúc (Urgency Urinary Incontinence – UUI): Rò rỉ nước tiểu kèm theo cảm giác buồn tiểu không thể kiểm soát.

- Són tiểu hỗn hợp (Mixed Urinary Incontinence – MUI): Kết hợp giữa SUI và UUI.

Trong nhóm phụ nữ sau sinh, SUI là dạng phổ biến nhất do liên quan trực tiếp đến tổn thương cơ học trong quá trình chuyển dạ.

sontieuss

Đọc thêm...

Tiến triển bệnh đái tháo đường ở bệnh nhân Βeta-thalassemia thể nặng

  • PDF.

Bs. Vũ Thị Lê Thùy- 

TÓM TẮT

Liệu pháp truyền máu thường xuyên và tăng cường hấp thu sắt ở những bệnh nhân mắc bệnh β-thalassemia thể nặng dẫn đến tích tụ sắt dần dần trong các mô của bệnh nhân. Ứ sắt làm gián đoạn chức năng của tế bào β tuyến tụy, làm tăng tình trạng kháng insulin, làm tăng lượng đường trong máu và thúc đẩy bệnh đái tháo đường (ĐTĐ). Tiền sử gia đình mắc bệnh ĐTĐ, béo phì, lối sống ít vận động và tuổi tác làm tăng nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ ở những bệnh nhân mắc bệnh β-thalassemia thể nặng. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở những người mắc bệnh β-thalassemia thể nặng đang gia tăng mặc dù đã có nhiều nỗ lực sàng lọc và quản lý. Do đó, vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn nữa để hiểu đầy đủ về cơ sở phân tử liên kết bệnh β-thalassemia thể nặng với sự khởi phát và tiến triển của bệnh ĐTĐ nhằm phát triển các phương pháp sàng lọc và quản lý mạnh mẽ hơn. Trong bối cảnh này, hiện không có dấu ấn sinh học đáng tin cậy nào có thể dự đoán hoặc phát hiện bệnh ĐTĐ ở những bệnh nhân như vậy.

BỐI CẢNH

β Thalassemia là một nhóm bệnh lý hemoglobin di truyền biểu hiện là chuỗi β-globin giảm hoặc không có trong các phân tử hemoglobin, phá hủy các tế bào hồng cầu và thiếu máu nặng. Bệnh này thường gặp nhất ở tiểu lục địa Ấn Độ, Địa Trung Hải, các nước Trung Đông và Đông Nam Á. Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng thalassemia khác nhau tùy thuộc vào số lượng chuỗi globin bị ảnh hưởng và các đột biến gen cụ thể liên quan. β Thalassemia thể nặng là một trong những dạng bệnh nghiêm trọng nhất và đòi hỏi phải truyền máu thường xuyên để duy trì sự sống cho bệnh nhân.

beta

Xem tiếp tại đây

You are here Tổ chức Đào tạo nhân viên BV