• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Áp xe gan

  • PDF.

BS Nguyễn Hồng Ga - Khoa CĐHA

Tổng quan

Áp xe gan, giống như áp xe ở những nơi khác, là tập trung khu trú của mô viêm hoại tử do các tác nhân là vi khuẩn, ký sinh trùng hoặc nấm. Thông thường, quá trình hình thành áp xe gan bắt đầu khi có sự rò rỉ từ ruột trong khoang bụng, sau đó các tác nhân gây nhiễm trùng (như vi khuẩn) sẽ di chuyển đến gan thông qua tĩnh mạch cửa. Ngoài ra, nhiều trường hợp áp xe gan cũng xuất phát từ tình trạng nhiễm trùng đường mật (viêm đường mật) gây ra áp xe thông qua sự tiếp xúc trực tiếp.

Áp xe gan có thể được phân loại theo nhiều cách. Có thể theo vị trí trong gan: hơn 50% trường hợp là áp xe đơn độc ở thùy gan phải vì nó chiếm phần lớn của gan và có hệ thống mạch máu phong phú hơn (đặc biệt từ tĩnh mạch cửa); ở thùy gan trái và thùy đuôi thì ít hơn. Hoặc có thể phân loại theo nguyên nhân: phổ biến nhất là áp xe gan do vi khuẩn, trong đó thường gặp nhất là E.Coli, Klebsiella sp, Streptococcus, Staphylococcus, ngoài ra còn áp xe do ký sinh trùng (chủ yếu là Amip), nấm.

apxegan

Xem tiếp tại đây

Tổng quan về hội chứng rối loạn tuần hoàn não sau có hồi phục

  • PDF.

BS Huỳnh Công - 

I. Giới thiệu

Hội chứng rối loạn tuần hoàn não sau có hồi phục (Posterior Reversible Encephalopathy Syndrome – PRES) được mô tả lần đầu bởi Hinchey và cộng sự vào năm 1996 với những triệu chứng đau đầu, rối loạn tri giác, mờ mắt và co giật. Tình trạng này thường gặp trên những bệnh nhân bị sản giật hoặc đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch với huyết áp tăng cấp tính, hay nói cách khác là trên những bệnh nhân có cả bệnh lý tự miễn và tăng huyết áp. Mặc dù phần lớn các trường hợp là hồi phục hoàn toàn, nhưng do hiếm gặp và triệu chứng lâm sàng đa dạng khiến cho việc chẩn đoán trở nên khó khăn. Thai phụ, đặc biệt những người mắc tiền sản giật hoặc sản giật, có nguy cơ cao phát triển PRES do thay đổi huyết động và rối loạn chức năng nội mô.

II. Sinh bệnh học

Trước kia, hội chứng rối loạn tuần hoàn não sau có hồi phục còn được biết đến là bệnh não do tăng tưới máu hay hội chứng rò rỉ mao mạch não hay hội chứng não chất trắng ở vùng não sau có hồi phục, tuy nhiên tổn thương trên MRI não có thể hiện diện ở cả vùng chất trắng và chất xám. Hiện tại sinh bệnh học chính xác của PRES vẫn chưa được xác định, nhưng có hai giả thuyết được chấp nhận.

2.1. Giả thuyết tăng tưới máu

Giả thuyết này được đặt ra do sự hiện diện khá phổ biến của hình ảnh phù não trên cộng hưởng từ (MRI) và chụp cắt lớp vi tính phát xạ đơn photon (SPECT) trong PRES. Cơ chế được cho là do sự gia tăng đột ngột áp lực mạch máu vượt quá khả năng tự điều hòa của tuần hoàn não, dẫn đến sự phá vỡ hàng rào mạch máu não và phù mạch. Ở người, giới hạn trên và dưới của huyết áp trung bình vượt quá sự tự điều hòa mạch não là 150-160 mmHg và 40-60 mmHg, nhưng giá trị ngưỡng trên có thể thay đổi trên những bệnh nhân tăng huyết áp mạn tính. Hiện tượng phù thường xảy ra ở thùy thái dương chẩm nhưng cũng có thể xảy ra ở bất kỳ phần nào của não và hệ thần kinh trung ương. Tuy nhiên, mức độ phù não trong PRES cũng không tương quan với độ nặng của tăng huyết áp.

roiloannao

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 18 Tháng 6 2025 10:41

Đầu châm

  • PDF.

BS Phạm Hữu Quang – Khoa YHCT

I. ĐẠI CƯƠNG

Đầu châm là một phương pháp châm cứu đặc biệt trong Y học cổ truyền, được thực hiện chủ yếu tại vùng đầu. Phương pháp này do Giáo sư Bác sĩ Triệu Kế Vinh (Trung Quốc) sáng tạo và phát triển từ những năm 1970. Đầu châm kết hợp lý luận của châm cứu kinh điển với y học thần kinh hiện đại, chủ yếu dựa trên sự phân bố chức năng của vỏ não để lựa chọn vùng đầu tương ứng với các khu vực cơ thể.

II. CƠ CHẾ TÁC DỤNG

Đầu châm tác động lên các vùng vỏ đại não dựa trên sơ đồ phân bố chức năng não bộ (Homunculus). Các vùng này điều khiển vận động, cảm giác, ngôn ngữ, thị giác, thính giác… thông qua hệ thần kinh trung ương.

1. Tác dụng điều hòa thần kinh:

  • Tác động lên các vùng chức năng não tạo hiệu ứng điều chỉnh dẫn truyền thần kinh.
  • Giảm hiện tượng ức chế lan tỏa, tăng khả năng dẫn truyền của neuron vùng tổn thương.

2. Tác dụng tăng tưới máu não:

  • Kích thích vùng đầu làm tăng lưu lượng tuần hoàn tại não bộ.
  • Cải thiện oxy hóa mô não, từ đó phục hồi chức năng tổn thương.

3. Tác dụng phục hồi chức năng:

  • Kích thích các vùng chức năng tương ứng giúp tăng khả năng hồi phục vận động và cảm giác.
  • Giảm tình trạng co cứng cơ, cải thiện phối hợp vận động.

4. Tác dụng giảm đau và an thần:

  • Tăng tiết β-endorphin nội sinh và điều hòa hệ trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận.
  • Hiệu quả trong điều trị mất ngủ, lo âu, đau đầu mãn tính.

daucham

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 14 Tháng 6 2025 14:42

Bệnh Lyme (Lyme Borreliosis)

  • PDF.

BS Huỳnh Thị Tố Nữ - 

1. Định nghĩa:

Bệnh Lyme, còn được gọi là bệnh Lyme borreliosis, là một bệnh truyền nhiễm do xoắn khuẩn Borrelia gây ra và lây truyền qua vết cắn của ve chân đen chi  Ixodes. Bệnh này tiến triển qua ba giai đoạn: giai đoạn nhiễm trùng sớm tại chỗ, giai đoạn nhiễm trùng sớm lan tỏa và giai đoạn nhiễm trùng muộn. Các triệu chứng ban đầu thường bao gồm phát ban "hình bia" đặc trưng, sốt và mệt mỏi. Nếu không được điều trị, bệnh có thể tiến triển và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan, có khả năng dẫn đến các triệu chứng thần kinh, biến chứng tim và viêm khớp. Giai đoạn cuối có thể biểu hiện bằng viêm khớp mãn tính và bệnh não.

2. Tác nhân gây bệnh:

- Borrelia burgdorferi ( và hiếm khi là Borrelia mayonii) (Chủ yếu ở Hoa Kỳ)

- Borrelia afzelii và  Borrelia garinii (chủ yếu ở châu Á)

Borrelia spp được truyền qua ve Ixodes scapularis  là vật trung gian chính ở các vùng Đông Bắc và Trung Tây Hoa Kỳ,  Ixodes pacificus ở vùng phía Tây.  Ixodes ricinus và Ixodes persulcatus  là loài chính ở Châu Âu và Châu Á. 

3. Dịch tễ học:

Bệnh Lyme thường được báo cáo nhiều nhất ở các vùng Đông Bắc và Trung Tây Hoa Kỳ.

Nhiễm trùng có xu hướng xảy ra vào cuối mùa xuân, mùa hè và đầu mùa thu, trùng với hoạt động kiếm ăn của ấu trùng. Nam giới có xu hướng bị ảnh hưởng nhiều hơn nữ giới. Phân bố độ tuổi là hai đỉnh, với nhiều trẻ em dưới 15 tuổi và người lớn từ 45 tuổi trở lên bị ảnh hưởng.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 13 Tháng 6 2025 16:04

Suy gan cấp tính trên nền mạn từ đồng thuận KYOTO 2025

  • PDF.

Bs. Huỳnh Minh Nhật - 

Suy gan cấp tính trên nền mạn (Acute-on-chronic liver failure - ACLF) một hội chứng nghiêm trọng được đánh dấu bởi sự suy giảm chức năng gan cấp tính và suy đa tạng liên quan đến tỷ lệ tử vong ngắn hạn cao ở những bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính và xơ gan. Có nhiều định nghĩa về ACLF, mỗi định nghĩa được đề xuất bởi các nhóm nghiên cứu khác nhau. Việc thiếu một định nghĩa thống nhất gây ra những trở ngại đối với việc cải thiện kết cục của những bệnh nhân bị ACLF. Để ứng phó với thách thức này, Hiệp hội Nghiên cứu Gan Châu Á - Thái Bình Dương (APASL), thông qua Liên đoàn nghiên cứu ACLF (AARC), đã khởi xướng một sự hợp tác toàn cầu để phát triển một sự đồng thuận mới về ACLF. Kết quả là Đồng thuận Kyoto công bố tại Hội nghị thường niên APASL tại Kyoto vào tháng 3 năm 2024, một khuôn khổ thống nhất toàn cầu cho ACLF kết hợp kiến ​​thức và chuyên môn chung của gần 200 nhà khoa học từ năm châu lục.

suygan

Xem tiếp tại đây

You are here Tổ chức Đào tạo nhân viên BV