• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Ung thư đại trực tràng (Colorectal Cancer) p.5

  • PDF.

Bs Trần Quốc Chiến - Khoa Ung bướu

PHẦN V: CÁC PHƯƠNG THỨC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG

KIỂM SOÁT BỆNH TẠI CHỖ VÀ TẠI VÙNG

Hầu hết bệnh nhân ung thư đại trực tràng biểu hiện ở giai đoạn mà tất cả khối u về mặt đại thể có thể cắt bỏ được. Tuy nhiên, gần như một nữa bệnh nhân đã trải qua việc phẫu thuật cắt bỏ triệt căn cuối cùng đều chết do tình trạng bệnh di căn, như là kết quả của tình trạng bệnh vi di căn còn sót lại mà không có bằng chứng tại thời điểm phẫu thuật. Nếu việc cắt bỏ toàn bộ về mặt đại thể được hoàn thành, nguy cơ tái phát có thể được ước đoán dựa vào việc phân chia giai đoạn bệnh học. Những bệnh nhân được nhận thấy có nguy cơ tái phát tương đối cao dựa vào giai đoạn lâm sàng hoặc giai đoạn bệnh học cũng có thể được cân nhắc  điều trị tại chỗ thêm nữa theo hình thức xạ trị trước hoặc sau phẫu thuật, hóa trị bổ trợ hệ thống, hoặc cả hai.

ungthudtt1

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 13 Tháng 4 2014 13:26

Đọc thêm...

Hướng dẫn mới theo tiêu chuẩn Châu Âu về điều trị hạ natri máu

  • PDF.

Bs Nguyễn Gia Hoàng Anh - Khoa ICU

Cuối tháng 2/2014, trên tờ tạp chí Nội tiết Châu Âu (European Journal of Endocrinology) có đăng tải hướng dẫn mới về chẩn đoán, phân loại và điều trị hạ natri máu. Toàn văn hướng dẫn chủ yếu nhấn mạnh trọng tâm vào việc xử trí bệnh nhân một cách toàn diện chứ không chỉ đề cập đơn thuần đến những kỹ thuật nâng nồng độ natri trong máu.

Theo giáo sư Goce Spasovski, từ State University Hospital Skopje, Macedonia, và các đồng sự: "Hạ natri máu, được định nghĩa là nồng độ natri huyết thanh dưới 135 mmol/L, là rối loạn phổ biến nhất về cân bằng nước- điện giải gặp phải trong thực hành lâm sàng."

hanatri1

Nhóm này cũng nhấn mạnh "Nó có thể dẫn đến một chuỗi các triệu chứng lâm sàng, từ nhẹ đến nặng hoặc thậm chí đe dọa tính mạng, và có liên quan đến sự tăng tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc bệnh và số ngày nằm viện của bệnh nhân. Mặc dù vậy, việc điều trị các bệnh nhân vẫn còn là một vấn đề cần giải quyết”.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 04 Tháng 4 2014 12:32

Đọc thêm...

Nguy cơ bệnh tim mạch ở phụ nữ tiền sản giật

  • PDF.

TS Phan Đồng Bảo Linh - Nội TM

Bệnh tim mạch là nguyên nhân tử vong hàng đầu thế giới. Nhờ có tiến bộ trong chẩn đoán, phòng ngừa và điều trị nên tỷ lệ tử vong tim mạch đã giảm trong những năm gần đây. Nghiên cứu trước đây đánh giá tác động của các yếu tố nguy cơ truyền thống như tăng Cholesterol máu và hút thuốc lá... Tuy nhiên, các nghiên cứu tối thiểu đã tiến hành đánh giá sự khác biệt về giới giữa các bệnh nhân bị bệnh tim mạch. Tiền sản giật là một bệnh trung gian qua nhau thai đa hệ thống thường khởi phát sau 32 tuần mang thai và là món quà cổ điển với tăng huyết áp và protein niệu. Tiền sản giật ảnh hưởng đến 3-5% của tất cả các sản phụ trên toàn thế giới và thường phức tạp do hạn chế tăng trưởng của thai nhi. Phụ nữ có tiền sử tiền sản giật có nguy cơ tăng biến chứng tim mạch trong mai hậu. Vì vậy, vấn đề này có ý nghĩa đối với sức khỏe tim mạch của hơn 300 triệu phụ nữ trên toàn thế giới. Mục tiêu của đánh giá này là khẳng định sự kết hợp của tiền sản giật và nguy cơ tim mạch sau này và khám phá các chọn lựa quản lý hữu ích cho những phụ nữ nguy cơ cao này.

GIỚI THIỆU

Tiền sản giật là một bệnh qua trung gian nhau thai ảnh hưởng đa hệ thống, thường xảy ra sau 32 tuần của thai kỳ, với các dấu hiệu đặc biệt là tăng huyết áp và protein niệu. Tiền sản giật ảnh hưởng đến 2-8 % của tất cả các lần mang thai. Vì vậy, chủ đề này có ý nghĩa đối với sức khỏe tim mạch của hơn 300 triệu phụ nữ trên toàn thế giới. Mục tiêu của đánh giá này là xác định sự kết hợp của tiền sản giật và nguy cơ tim mạch sau này và khám phá các lựa chọn quản lý tiềm năng cho những phụ nữ có nguy cơ cao.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 02 Tháng 4 2014 21:03

Đọc thêm...

Ung thư đại trực tràng (Colorectal Cancer) p.4

  • PDF.

Bs Trần Quốc Chiến -  Khoa Ung bướu

PHẦN IV: ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN CHIA GIAI ĐOẠN

BIỂU HIỆN LÂM SÀNG

Trong số những bệnh ác tính xảy ra tại đại tràng, 60 đến 70% các ung thư đại trực tràng ngẫu nhiên là ở bên trái, ngược lại những hội chứng ung thư đại tràng mang tính di truyền xảy ra chủ yếu ở đại tràng phải. Thông thường, ung thư đại trực tràng trái có thể đưa đến một sự thay đổi về các thói quen của ruột, với táo bón, phân có kích cỡ nhỏ, sự lèn chặt phân, hoặc những triệu chứng tắc nghẽn. Những thương tổn ở bên phải thường có liên quan với chướng bụng và đau bụng mơ hồ, mất máu dạ dày ruột mạn hoặc cấp, hoặc tắc nghẽn ruột. Các thương tổn ở bất kỳ vị trí nào của đại tràng đều có thể gây chảy máu, với dấu chứng như đại tiện ra máu đen, đại tiện phân có máu đen, xét nghiệm máu ẩn trong phân dương tính, hoặc thiếu máu thiếu sắt. Có những mối quan tâm đặc biệt đó là sút cân, chán ăn, và những triệu chứng về thể chất khác, mà những triệu chứng này có thể phản ánh sự hiện diện của tình trạng bệnh di căn. Bất kỳ sự thiếu máu thiếu sắt nào cũng yêu cầu một sự đánh giá của ống dạ dày ruột.

ungthudtt1

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 30 Tháng 3 2014 09:32

Đọc thêm...

Đánh giá kết quả điều trị tắc ruột sau mổ bằng phẫu thuật nội soi

  • PDF.

Bs Nguyễn Xuân Vương - Ngoại TH

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tắc ruột sau mổ (TRSM) là một bệnh cấp cứu thường gặp mà cho đến nay, vẫn là vấn đề nan giải trong ngoại khoa. Điều trị TRSM kinh điển là mổ mở cho những trường hợp mà điều trị bảo tồn không cải thiện hoặc những trường hợp có dấu hiệu gợi ý tắc ruột kiểu thắt nghẹt .

Mổ mở trong TRSM đơn giản cho những trường hợp có dính ít hoặc có một dây dính, nhưng thường là phức tạp, và nguy cơ càng mổ tắc ruột về sau càng nhiều.

vuong2

Xem toàn văn tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 25 Tháng 3 2014 09:02

You are here Đào tạo