• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị MERS-CoV

  • PDF.

Ths Cao Thành Vân - Khoa YHNĐ

mers

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 24 Tháng 6 2015 20:05

Sử dụng chẹn beta trên bệnh nhân nặng: từ sinh lý đến bằng chứng lâm sàng

  • PDF.

Ths Lê Văn Tuấn - Khoa ICU

Giới thiệu

Các chẹn β thường được sử dụng trong điều trị bệnh tim mạch, giúp giảm nguy cơ nhồi máu tái phát và tử vong sau nhồi máu cơ tim. Trong thực tế, thuốc làm giảm tiêu thụ oxy của cơ tim và do đó làm giảm mức độ thiếu máu cục bộ tim. Hai thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên chứng minh rằng việc sử dụng chu phẫu chẹn β có thể làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc các biến chứng tim mạch, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong sau phẫu thuật tim. Tuy nhiên, những kết quả này không được xác nhận trong ba thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên tiếp theo cũng như trong một nghiên cứu thuần tập lớn. Tương tự như vậy, một nghiên cứu đánh giá thiếu máu cục bộ chu phẫu POISE nhận thấy các bệnh nhân sử dụng metoprolol succinate 30 ngày trước khi phẫu thuật đã giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim sau phẫu thuật so với nhóm chứng nhưng lại tăng nguy cơ đột quỵ và tử vong có liên quan đến sự gia tăng tình trạng hạ huyết áp, nhịp tim chậm và xuất huyết. Trong những năm qua, những kết quả đáng ngạc nhiên đã dẫn đến nhiều thay đổi khác nhau trong hướng dẫn thực hành; Cụ thể, gần đây năm 2014 hướng dẫn của Hội tim mạch Mỹ (AHA) khuyến cáo rằng chẹn β chu phẫu chỉ nên dùng ở những bệnh nhân được coi là có nguy cơ thiếu máu cục bộ cơ tim trung bình hoặc cao.

esmo1

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 19 Tháng 6 2015 10:30

Đọc thêm...

Cập nhật chẩn đoán và xử trí sốc phản vệ

  • PDF.

Bs CKI Hồ Ngọc Ánh - Khoa ICU

SOCPHAN1

Xem tại đây

Cập nhật về SẨY THAI LIÊN TIẾP: Nguyên nhân và khả năng dự phòng hiện nay

  • PDF.

Ths Phan Thị Hồng Ngọc - Khoa Sản

1. Đặt vấn đề

Ông cha ta ngày xưa có câu “Mẹ tròn, con vuông” để mong muốn tất cả các phụ nữ có thai đều kết thúc thai kỳ bình thường. Sẩy thai (ST) thật sự là một sang chấn tâm lý về thể chất và tinh thần, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình.

ST khi  thai nhi bị tống xuất khỏi buồng tử cung trước 22 tuần. Trong trường hợp không thể xác định rõ ràng được tuổi thai thì có thể gọi là sẩy thai nếu cân nặng thai nhi dưới 500 gram. Gọi là Sẩy thai liên tiếp (STLT) khi sẩy thai 2 lần liên tục trở lên ( ACOG,2002, ASRM,2008) hoặc  ≥ 3 lần (Cunningham 2010)

Thai kỳ được xác nhận bằng siêu âm, hay mô học và không bao gồm TNTC, thai trứng, thai sinh hóa. Nguy cơ thay đổi tùy theo số lần sẩy thai, đã từng sinh con còn sống và có con bị dị tật hay không.

saytha1

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 11 Tháng 6 2015 19:30

Đọc thêm...

Điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân bệnh động mạch vành (tt)

  • PDF.

TS Phan Đồng Bảo Linh - Khoa Nội TM

4. Điều trị THA ở bệnh nhân hội chứng vành cấp (ACS)

Mặc dù là yếu tố nguy cơ chính gây bệnh tim mạch, ảnh hưởng của THA trên hậu quả hội chứng vành cấp (HCVC) vẫn chưa được mô tả rõ ràng. Vài dữ liệu sẵn có về các điều trị đặc hiệu cho THA ở bệnh nhân cả NMCT ST chênh lên hoặc HCVC không ST chênh, bao gồm đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKÔĐ) và NMCT không ST chênh lên.

4.1. Mức phổ biến và ảnh hưởng trên tiên lượng

Dữ liệu đương thời từ đăng ký qua mạng hậu quả can thiệp và điều trị vành cấp – đạt với các Guidelines (ACTION–GWTG) trong đăng ký dữ liệu tim mạch Quốc gia (NCDR) chứng minh tỷ lệ THA chiếm 65,2% ở bệnh nhân NMCT có ST chênh và 79,2% ở người NMCT không ST chênh (báo cáo quý một 2012 của đăng ký ACTION-GWTG). Mức phổ biến THA tăng đáng kể theo tuổi ở bệnh nhân HCVC, tỉ lệ THA khoảng gấp đôi ở bệnh nhân > 75 tuổi so với những người < 45 tuổi.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 08 Tháng 6 2015 22:03

Đọc thêm...

You are here Đào tạo