• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Phục hồi chức năng sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo sau

  • PDF.

Khoa Ngoại chấn thương

Dây chằng chéo sau (PCL) chạy chéo từ bờ ngoài của lồi cầu trong xương đùi tới vị trí dốc xuống, dưới bờ sau mâm chày 1-1,5 cm.

PCL gồm hai bó: bó trước ngoài (AL) : lớn và mạnh nhất và bó sau trong (PM).

Chức năng của dây chằng chéo sau và cơ chế chấn thương thường gặp:

Ngăn không cho mâm chày dịch chuyển ra sau.

Bị tổn thương do lực tác động trực tiếp vào xương chày khi gập gối.

Hiếm khi có tổn thương đơn độc mà thường kèm theo các tổn thương các cấu trúc khác của gối.

dc

Xem toàn bộ tại đây

 

Hậu môn nhân tạo

  • PDF.

Khoa Ngoại tiêu hóa

Hậu môn nhân tạo là một chỗ mở của hồi tràng hay đại tràng trên thành bụng.

Hậu môn nhân tạo có hai kiểu chính: kiểu quai và kiểu đầu tận.

Hậu môn nhân tạo được chỉ định trong một số bệnh lý của đại tràng. Loại hậu môn nhân tạo, vị trí làm hậu môn nhân tạo phụ thuộc vào bệnh lý và phương pháp phẫu thuật

hmnt

Xem toàn bộ tại đây

Gây mê hồi sức trong nội soi tiêu hóa

  • PDF.

Khoa Gây mê phẫu thuật

I. ĐẶT VẤN ĐỀ : Thủ thuật nội soi đường tiêu hóa,với những máy nội soi mền, để chẩn đoán hay có can thiệp ngày càng thực hiện nhiều ở các cơ sở điều trị, thời gian thực hiện những thủ thuật này thông thường ngắn 5-10 phút cho những trường hợp đơn giản, thời gian kéo dài cho những trường hợp khó khăn có thể 1-2 giờ. Từ trước những thủ thuật này thường được thực hiện một cách tự nhiên không được hổ trợ về an thần và giảm đau nên gây cho người bệnh những cảm giác lo âu sợ hãi để lại những ấn tượng không thuận lợi khi phải chịu những thủ thuật này. Ngày nay được thực hiện dưới sự chăm sóc và giúp đỡ của Gây Mê Hồi Sức.

noisoitieuhoa

Hình minh họa

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 09 Tháng 4 2018 08:08

Gia tăng mức độ hở van 2 lá sau khi đóng thông liên nhĩ

  • PDF.

Bs Nguyễn Tuấn Long-Khoa Nội tim mạch

Ca lâm sàng: Bệnh nhân nam 64 tuổi được chẩn đoán thông liên nhĩ. Kết quả siêu âm trước can thiệp, bệnh nhân có thông liên nhĩ kích thước lỗ 26mm, có dãn thất phải, hở vừa van 3 lá, áp lực động mạch phổi tâm thu 40mmHg, kèm theo mức độ hở nhẹ van 2 lá (1/4). Bênh nhân dược can thiệp bít lỗ thông liên nhĩ với dù kích thước 32mm. Sau 1 tháng tái khám, biểu hiện lâm sàng bệnh nhân ổn định, siêu âm kiểm tra ghi nhân dù thông liên nhĩ ở vị trí tốt, không có biểu hiện cánh dù chạm các cấu trúc xung quanh, tuy nhiên, mức độ hở 2 lá tăng lên mức độ 3/4.

Bàn luận: Sau khi thông liên nhĩ được bít, tình trạng quá tải thể tích ở tuần hoàn phổi được cải thiện, tuy nhiên, sự tăng gánh thất trái sẽ làm cho mức độ hở hai lá trở nên nặng hơn. Theo nghiên cứu của Yoichi Takaya và cộng sự công bố năm 2015 trên 288 bệnh nhân được can thiệp bít thông liên nhĩ, 1 tháng sau khi được can thiệp, tình trạng hở van hai lá cải thiện ở 3 bệnh nhân, 253 bệnh nhân không thay đổi, tuy nhiên, có đến 32 trường hợp tình trạng hở trở nên nặng hơn. Trong theo dõi 24 tháng tiếp theo, các bệnh nhân có hở van hai lá nặng lên không thấy xuất hiện các biến cố tim mạch, cũng như sự khác biệt về thời gian sống ở giữa 3 nhóm bệnh nhân (hở nặng hơn, hở cải thiện, không thay đổi) (p=0.335). Thậm chí đối với những BN có mức độ hở hai lá nặng hơn, chức năng tim đánh giá theo thang  điểm NYHA cũng cải thiện sau can thiệp, và không có trường hợp nào xấu đi. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy mức độ hở hai lá nặng lên liên quan độc lập với tuổi và giới nữ. Mức độ giãn vòng van sau can thiệp ở những bệnh nhân có mức độ hở nặng hơn là lớn hơn so với 2 nhóm bệnh nhân còn lại. Nghiên cứu đưa ra kết luận, mức độ hở hai lá nặng hơn xuất hiện ở một số ít bệnh nhân trưởng thành được can thiệp bít thông liên nhĩ, tuy nhiên, nó không ảnh hưởng đến các biến chứng sau can thiệp. Nguyên nhân của sự tăng cường độ hở hai lá có liên quan đến sự thây đổi cấu trúc của vòng van, đặc biệt ở những bệnh nhân nữ lớn tuổi.

Hình 1: Mình họa cơ chế bệnh sinh của khởi phát hoặc tăng mức độ hở hai lá sau khi bít thông liên nhĩ. Trước phẫu thuật (A), vách liên thất cuối tâm trương lệch sang trái với tình trạng hở 3 lá. Sau phẫu thuật (B), vách liên thất lệch sang phải cuối tâm trương với tình trạng hở 2 lá. (TV: van 3 lá; MV: van 2 lá; ASD: thông liên nhĩ)

tln

Đọc thêm...

Ung thư vùng đầu và cổ (P.1)

  • PDF.

Bs Nguyễn Duy Phi Hiệp - Khoa Ung bướu

1. Dịch tễ học:

Tỷ lệ mắc mới ung thư tế bào vảy vùng đầu và cổ là hơn 500000 ca /năm trên toàn thế giới, và từ 40000 đến 60000 ca /năm ở Mỹ, chiếm khoảng 3-5 % tổng số ca mắc mới ung thư và 2% tỷ lệ chết do ung thư.

Phần lớn gặp ở bệnh nhân lớn hơn 50 tuổi và tỷ lệ mắc mới gia tăng theo độ tuổi.

Tỷ lệ Nam: Nữ là từ 2:1 đến 5:1.

Người da đen có nguy cơ mắc bệnh cao hơn và tỷ lệ sống còn giữa người Mỹ gốc Phi thì thấp hơn người da trắng.

90% ung thư loại này là ung thư tế bào vảy. Vị trí thường gặp nhất ở Mỹ là khoang miệng, hầu họng, thanh quản, hạ họng. Ung thư hốc mũi, má, xoang cánh mũi, tuyến nước bọt, các Sarcoma khác, lymphoma, melanoma thì hiếm gặp hơn.

KDAU

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 31 Tháng 3 2018 12:16

You are here Đào tạo Tập san Y học