• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Co thắt tâm vị

  • PDF.

Bs Trần Thị Minh Thịnh - Khoa Nội Tiêu hoá

I.Đại cương.

Co thắt tâm vị là một bệnh hiếm của cơ thực quản do Von Mickulicz đặt tên lần đầu tiên năm 1882 để chỉ tình trạng bệnh lý của thực quản, trong đó hiện tượng chủ yếu là rối loạn chức năng vận động (nhu động) bình thường của thực quản và tâm vị, mất hoàn toàn co bóp dạng nhu động của thực quản và mất sự dãn nở đồng bộ của cơ thắt tâm vị. Kết quả là, bệnh nhân gặp khó khăn trong việc nuốt thức ăn và nước uống.

 tamvii

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 26 Tháng 8 2019 18:34

Ung thư vùng đầu và cổ (p.6)

  • PDF.

Bs Nguyễn Duy Phi Hiệp - Khoa Ung bướu

10. Điều trị:

Hậu phẫu/ điều trị bổ trợ

Quyết định điều trị xạ trị hoặc hóa xạ trị bổ trợ thường được hướng dẫn bởi các bằng chứng bệnh học. Khi phẫu thuật là phương thức chính, xạ trị hoặc hóa xạ trị sau phẫu thuật thường được ưu tiên.

Hóa xạ trị bổ trợ đồng thời với Cisplatin ở những bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao sau phẫu thuật đã được nghiên cứu ở cả Châu Âu và Hoa Kỳ. Cả hai nghiên cứu đều tìm thấy lợi ích về kiểm soát bệnh tại chỗ và thời gian sống còn không bệnh cho những bệnh nhân dùng cisplatin và xạ trị đồng thời so với xạ trị đơn độc. Nghiên cứu ở châu Âu cũng ghi nhận them lợi ích trên thời gian sống còn toàn bộ, còn nghiên cứu ở Mỹ thì không. Cả phân tích ban đầu và phân tích lại sau đó từ những dữ liệu gộp của cả hai thử nghiệm trên đều cho thấy những lợi ích, đặc biệt nổi bật ở những bệnh nhân diện cắt dương tính hoặc khối u có hạch bạch huyết phá vỡ vỏ bao. Do đó, những nhóm bệnh nhân này được coi là có nguy cơ tái phát cao và thường được khuyến nghị hóa xạ trị đồng thời với Cisplatin nền sau phẫu thuật. Mặt khác, xạ trị đơn độc thường được khuyên nghị cho bệnh nhân có nguy cơ tái phát trung bình, với các yếu tố nguy cơ về mặt bệnh lý như T3, T4 / N0, nhiều hạch dương tính (không có phá vỡ vỏ bao), xâm lấn quanh thần kinh hoặc mạch bạch huyết, hoặc ung thư khẩu hầu có di căn hạch cổ nhóm IV hoặc V. Các nghiên cứu đang tiếp tục được thực hiện để đánh giá việc bổ sung cetuximab vào xạ trị sau phẫu thuật ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ trung bình.

dieutrik

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 08 Tháng 8 2019 18:08

Phục hồi chức năng trẻ bị vẹo cổ do tật cơ

  • PDF.

KTV Phạm Thị Thanh Truyền - Khoa PHCN

I. ĐỊNH NGHĨA

Vẹo cổ do tật cơ là tình trạng cơ ức đòn chũm (UĐC) bị xơ hóa, co rút dẫn đến tư thế đầu nghiêng về phía bên có khối u cơ và mặt xoay về phía đối diện, ít có khả năng đưa đầu về đường giữa thân người.

Một khối u nằm trên cơ UĐC được phát hiện rõ nhất trong khoảng từ 1- 2 tuần tuổi sau sanh. Thời gian đầu u có thể mềm không gây trở ngại nhiều cho tầm vận động (TVĐ) cột sống cổ. Sau đó khối u dần dần hóa thành mô sợi làm hiện tượng vẹo cổ tăng dần vì cơ UĐC bị co rút lại, làm giới hạn TVĐ cột sống cổ. Thời gian sau thường có biến dạng thứ cấp như sọ mặt bị lép, má xệ, mắt nhỏ, vẹo cột sống, xương đòn và vai bên có tật cao hơn bên bình thường

veoco1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 07 Tháng 8 2019 17:46

Quản lý giảm đau sau sinh

  • PDF.

Bs Nguyễn Thế Tuấn - Khoa Phụ Sản

“Đau là một cảm giác hoặc xúc cảm khó chịu kết hợp với tổn thương mô học hiện diện hoặc tiềm ẩn, hoặc được mô tả như có tổn thương" (Merskey, 1986).

Không có nghiệm pháp thần kinh hoặc sinh hóa để đo lường, lượng giá được đau vì là cảm giác chủ quan phụ thuộc vào từng người, vì vậy việc đánh giá đau thường thông qua sự mô tả của chính bệnh nhân.

Phân loại đau theo cơ chế gây đau

  • Đau cảm thụ (nociceptive pain): là đau do tổn thương tổ chức (cơ, da, nội tạng…) gây kích thích vượt ngưỡng đau.Đau cảm thụ có 2 loại: đau thân thể (somatic pain) là đau do tổn thương mô da, cơ, khớp… và đau nội tạng (visceral pain) là đau do tổn thương nội tạng.
  • Đau thần kinh (neuropathic pain): Là chứng đau do những thương tổn nguyên phát hoặc những rối loạn chức trong hệ thần kinh gây nên.Đau thần kinh chia 2 loại: đau thần kinh ngoại vi (peripheral neuropathic pain) do tổn thương các dây hoặc rễ thần kinh (Ví dụ: đau sau herpes,  đau dây V, bệnh thần kinh ngoại vi do đái tháo đường, bệnh thần kinh ngoại vi sau phẫu thuật, bệnh thần kinh ngoại vi sau chấn thương…); đau thần kinh trung ương (central neuropathic pain) do tổn thương ở não hoặc tủy sống (ví dụ: đau sau đột quỵ não, xơ não tủy rải rác, u não, chèn ép tủy…)
  • Đau hỗn hợp (mixed pain): gồm cả 2 cơ chế đau cảm thụ và đau thần kinh. Ví dụ: đau thắt lưng với bệnh lý rễ thần kinh, bệnh lý rễ thần kinh cổ, đau do ung thư, hội chứng ống cổ tay…
  • Đau do căn nguyên tâm lý (psychogenic pain)

Đánh giá mức độ đau

Không có nghiệm pháp thần kinh hoặc sinh hóa để đo lường, lượng giá được đau. Thầy thuốc thường nghe người bệnh tự mô tả về đau của mình vì là cảm giác chủ quan phụ thuộc vào từng người. Dựa vào tính chất, mức độ đau của bệnh nhân, WHO đưa ra thang điểm đánh giá đau

dausausinh

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 17 Tháng 7 2019 11:45

Phân biệt các dấu hiệu trung thất trên phim X quang

  • PDF.

CN. Nguyễn Minh Nhựt

1.Dấu hiệu bóng mờ:

Các bóng mờ trong lồng ngực nếu có mật độ nước và tiếp cận với các bờ tim hay với các mạch máu thì xóa mờ các cấu trúc đó. Nếu hai bóng mờ có cùng đậm độ, nếu chúng xóa bờ thì cùng nằm trong một mặt phẳng, còn nếu không xóa bờ thì không nằm trong cùng mặt phẳng.

dauhieutt

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV