Bs Trịnh Minh Thiện - Khoa Cấp cứu
Tập san Y học
Sốc giảm thể tích
- Thứ bảy, 31 Tháng 12 2016 18:09
- Biên tập viên
- Số truy cập: 2872
Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 31 Tháng 12 2016 18:17
Hướng dẫn mới (2016) của WHO về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ
- Thứ bảy, 31 Tháng 12 2016 17:39
- Biên tập viên
- Số truy cập: 6923
Ths Huỳnh Thị Phúc - Khoa KSNK
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật trong thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật không có cấy ghép và cho tới một năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả (phẫu thuật implant).
Nhiễm khuẩn vết mổ là hậu quả không mong muốn thường gặp nhất và là nguyên nhân quan trọng gây tử vong ở người bệnh được phẫu thuật trên toàn thế giới. NKVM đe dọa cuộc sống của hàng triệu bệnh nhân mỗi năm và góp phần vào sự lây lan của vi khuẩn kháng kháng sinh. Ở các nước có mức thu nhập thấp và trung bình, 11% bệnh nhân trải qua phẫu thuật bị nhiễm khuẩn vết mổ. Tại châu Phi, có tới 20% phụ nữ đã phẫu thuật bị nhiễm trùng vết thương, ảnh hưởng đến sức khỏe của mình và khả năng của mình để chăm sóc cho em bé của họ.
Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 31 Tháng 12 2016 17:48
Đái tháo đường và thai kỳ
- Thứ năm, 29 Tháng 12 2016 18:11
- Biên tập viên
- Số truy cập: 3817
Bs CKII Nguyễn Thị Kiều Trinh - Khoa Sản
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh lý chuyển hóa thường gặp với tần suất 6,8- 8,2% . Cần phân biệt:
- ĐTĐ type I là bệnh lý rối loạn tự miễn nguyên phát do giảm tiết Insulin.
- ĐTĐ type II là biểu hiện của đề kháng insulin, thường hay gặp ở người béo phì, chiếm tỷ lệ khá cao.
- ĐTĐ thai kỳ là có rối loạn dung nạp đường mới xuất hiện hoặc được ghi nhận lần đầu tiên trong khi mang thai, xuất hiện khoảng 7% thai kỳ và có xu hướng gia tăng. Tỷ lệ tái phát 35-70%.
Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 29 Tháng 12 2016 18:30
MgSO4 trong điều trị cơn hen cấp
- Thứ hai, 26 Tháng 12 2016 18:53
- Biên tập viên
- Số truy cập: 14861
Bs Trần Sang - Khoa Nội TH
1.Tổng quan về Mg 2+ :
Magiê (Mg) cùng với canxi (Ca) và photpho (P) là những thành phần chính cấu tạo nên xương của cơ thể. Trong cơ thể chúng ta trung bình có khoảng 25g Mg, nhưng lượng Mg ở trong xương chiếm đến 60%.
Ngoài ra, Mg còn có những vai trò quan trọng sau đây trong cơ thể:
- Là đồng yếu tố (cofactor) của hơn 300 enzyme trong cơ thể. Các enzyme này đóng vai trò hoạt hóa các phản ứng hóa học xảy ra trong cơ thể. Sự có mặt của Mg trong vai trò xúc tác giúp các enzyme này thực hiện nhiệm vụ của m
- Oxy hóa các acid béo trong cơ thể.
- Hoạt hóa các amino acid.
- Tổng hợp và phân chia AND.
- Là chất dẫn truyền thần kinh, có vai trò thư giãn cơ và các tế bào thần kinh.
- Tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể.
- Phối hợp tác động với vitamin B6 và các khoáng chất khác
Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 26 Tháng 12 2016 19:24
Theo dõi trong phẫu thuật nội soi
- Thứ năm, 22 Tháng 12 2016 18:28
- Biên tập viên
- Số truy cập: 2904
Bs CK1 Lê Tấn Tịnh - Khoa GMHS
Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 22 Tháng 12 2016 18:33
Các bài viết khác...
- Thông tin cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh gút (p1)
- Những hướng dẫn hiện nay trên thế giới về tăng huyết áp trong bệnh thận mạn
- Hệ thống tái tuần hoàn hấp phụ phân tử trong điều trị suy gan cấp (MARS)
- Nghiên cứu kết quả điều trị gãy xương hàm dưới bằng nẹp vis titanium tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam
- Phác đồ xử trí co thắt thanh quản