Bs Trần Quốc Chiến - Khoa Ung bướu
Dịch từ: The Washington Manual of Oncology Third Edition
PHẦN II
II. Biểu hiện.
A. Tiền sử.
Triệu chứng thường gặp nhất là một khối u vú không đau. Một vài bệnh nhân có đau liên quan với khối u, tiết dịch núm vú một bên, thay đổi da ở bề mặt u vú, và co rút núm vú. Bệnh nhân có khối u vú trong thời gian dài có thể biểu hiện tình trạng loét u, và bệnh nhân có bệnh lý viêm sẽ phàn nàn về tình trạng vú “ấm hoặc nóng” và có hồng ban rõ.
B. Thăm khám thực thể.
Thăm khám cẩn thận tại vùng nên được thực hiện sau khi bệnh nhân đã cởi bỏ quần áo đến hông. Việc xem xét kỹ tại vùng nên bao gồm phức hợp núm vú và quầng vú đối với tình trạng loét, dày da, và tiết dịch núm vú không phải sữa; kích thước vú, sự cân xứng, và các khối u có thể nhìn thấy được; da thay đổi màu sắc và dày lên được gọi là phù da cam; và các hạch vùng nách và vùng thượng đòn có thể nhìn thấy được. Việc thăm khám tỉ mỉ nên được thực hiện với bệnh nhân ngồi ở bốn tư thế: cánh tay áp vào bên thân mình, cánh tay đưa lên quá đầu, tay chống vào hông, và tay đưa ra phía trước. Để sờ nắn vú của bệnh nhân, bệnh nhân phải nằm ngữa với cánh tay đưa lên quá đầu. Toàn bộ vú, bao gồm nếp của vú, phải được sờ nắn bằng cách sử dụng mặt lòng các ngón tay sờ theo các vòng tròn đồng tâm. Nếu một khối u vú được cảm nhận thì khi đó kích thước, hình dạng, vị trí, cảm giác đau khi sờ chạm, mật độ, và khả năng di động của nó phải được ghi chú. Nếu dịch núm vú được khêu ra bằng cách ép vào quần vú, thì khi đó màu sắc, mật độ và số lượng phải được ghi lại. Vùng nách, vùng dưới đòn và vùng thượng đòn phải được sờ nắn để tìm kiếm hạch ở tư thế ngồi với các cơ cánh tay được thả lỏng.
Đọc thêm...