Ths Lê Tự Định - Khoa ICU
Các polymyxins, bao gồm colistin, hiện nay đang được sử dụng như một phương cách điều trị cuối cùng các bệnh lý nhiễm khuẩn đa kháng (Multidrug-Resistant = MDR) gây ra bởi Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter baumannii, và Klebsiella pneumoniae. Hầu hết vi khuẩn gram âm đa kháng có một nồng độ ức chế tối thiểu (Minimum Inhibitory Concentration = MIC) polymyxin từ 1-2 mcg / ml, nhưng sự đề kháng đã bắt đầu xuất hiện, và trị liệu phối hợp được khuyến nghị.
Natri Colistimethate là một tiền chất đã được thủy phân để colistin vào cơ thể, bao gồm cả nhu mô phổi. Những sản phẩm chuyển hóa có thể được đánh dấu hoặc natri colistimethate colistin hoặc colistin base, và chuyển đổi giữa các liều nghiên cứu có thể gây nhầm lẫn. Một mg colistimethate natri là tương đương với khoảng 12.500 đơn vị quốc tế (IU); colistimethate natri là tương đương với colistin base ở một tỷ lệ từ 2,67-1 mg. Tại Hoa Kỳ các dạng tiêm tĩnh mạch được sử dụng qua máy phun sương vì Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (US Food and Drug Administration = FDA) không chấp thuận dạng hít. Nên cẩn thận không sử dung dịch đã pha trên 24 giờ vì chuyển hóa colistin có thể xãy ra trong lọ thủy tinh dẫn đến kích thích đường hô hấp những tác hại tiềm ẩn khi sử dụng.