• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chương trình “Phẫu thuật miễn phí cho trẻ khe hở môi – vòm miệng năm 2025” – Đăng ký, khám sàng lọc lần 1 từ 05/05/2025 đến 30/05/2025 – Liên hệ: Bs CK2 Nguyễn Minh Đức 0905309192 ------------ Chào mừng HỘI NGHỊ KHOA HỌC MẠNG LƯỚI CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH LẦN THỨ 7 - Ngày 06-07/06/2025 tại TP Tam Kỳ - Quảng Nam

Y học thường thức

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phẫu thuật tán sỏi thận qua da

  • PDF.

Bs Lê Văn Thức - 

1. Giới thiệu

- Tán sỏi thận qua da (PCNL) là phương pháp điều trị lựa chọn cho các viên sỏi thận lớn (>20mm) và viên sỏi tại cực dưới với cấu trúc không thuận lợi. Phương pháp này phức tạp, đòi hỏi nhiều bước và cần có chuyên môn và độ chính xác cao.

- Nguyên tắc của phẫu thuật PCNL ít xâm lấn là đạt được kết quả qua ba tiêu chí sau:

  • Thực hiện đường chọc dò vào thận (PCA) chính xác.
  • Giảm thiểu các biến chứng.
  • Giảm thời gian nằm viện và số lần điều trị.

- Với sự ra đời mạnh mẽ của trí tuệ nhân tạo (AI), rất nhiều lĩnh vực trong đời sống đã ứng dụng và thành công. Không nằm ngoài sự phát triển chung của xã hội, AI đã từng bước được ứng dụng vào trong y tế, đặc biệt là trong phẫu thuật PCNL, nhằm cải thiện hiệu quả điều trị và dự đoán kết quả phẫu thuật. Mục tiêu chính của việc sử dụng AI trong những trường hợp này là để tối ưu hóa các bước phẫu thuật và cung cấp cho các bác sĩ những dự đoán chính xác về các biến chứng có thể xảy ra. Ngoài ra, AI cũng có thể giúp cá nhân hóa chăm sóc bệnh nhân dựa trên các thông tin cụ thể về tình trạng sức khỏe của họ. Các nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử dụng AI đã mang lại những kết quả rất khả quan.

Xem tiếp tại đây

Virus hợp bào hô hấp ở người

  • PDF.

CN Nguyễn Trần Thống Nhất – 

Virus hợp bào hô hấp ở người ( HMPV hoặc hMPV: Human metapneumo virus) là một loại virus RNA sợi đơn hướng âm thuộc họ Pneumoviridae và có quan hệ gần với phân nhóm C của virus hợp bào hô hấp ở chim (AMPV). Lần đầu tiên nó được phân lập vào năm 2001 tại Hà Lan bằng cách sử dụng kỹ thuật RAP-PCR ( PCR mồi RNA) để xác định các loại virus chưa biết đang phát triển trong các tế bào nuôi cấy. Tính đến năm 2016, đây là nguyên nhân phổ biến thứ hai - sau virus hợp bào hô hấp (RSV) - gây bệnh đường hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi.

Virus gây viêm phổi ở người (HMPV) lần đầu tiên được phát hiện vào năm 2001 tại Hà Lan bởi Bernadette G. van den Hoogen và các đồng nghiệp của bà.

HMPV lần đầu tiên được phát hiện trong dịch tiết đường hô hấp của 28 trẻ nhỏ ở Hà Lan và ban đầu nổi bật so với các loại virus đường hô hấp thông thường khác vì các phương pháp xét nghiệm mà van den Hoogen và các đồng nghiệp của bà đã thử sử dụng xét nghiệm miễn dịch sử dụng kháng thể đặc hiệu với virus và các phương pháp dựa trên PCR sử dụng các đoạn mồi đặc hiệu với bộ gen virus chỉ có thể xét nghiệm các loại virus đường hô hấp đã biết và do đó không thể xác định được loại virus mới.

Khi các nhà nghiên cứu bắt đầu áp dụng các kỹ thuật sinh học phân tử, các đặc điểm di truyền và các phần của trình tự bộ gen của vi-rút có thể được xác định. Các kỹ thuật này bao gồm kỹ thuật PCR mồi ngẫu nhiên, thu được dữ liệu trình tự hạn chế cần thiết để tiết lộ mối quan hệ rõ ràng giữa vi-rút mới này và vi-rút gây bệnh phổi ở gia cầm. Vi-rút mới, vi-rút gây bệnh phổi ở người, được đặt tên theo mối quan hệ chặt chẽ của nó với AMPV, cho thấy danh tính của nó là vi-rút gây bệnh phổi và vật chủ là người.

hmpv

Xem tiếp tại đây

Xét nghiệm đo hoạt độ amylase máu

  • PDF.

CN Nguyễn Vũ Huyền Trang - 

Amylase (α‑amylase) là enzyme thủy phân tinh bột, có nguồn gốc từ tụy và tuyến nước bọt. Có thể phân biệt hai loại α‑amylase, α‑amylase tụy (loại P) và α‑amylase nước bọt (loại S). Trong khi loại P hầu như chỉ riêng biệt có ở tuyến tụy và vì thế đặc hiệu cho cơ quan này, thì loại S có thể có ở nhiều nơi. Ngoài tuyến nước bọt, loại S còn được thấy trong nước mắt, mồ hôi, sữa mẹ, dịch ối, phổi, tinh hoàn và biểu mô của ống dẫn trứng. Xét nghiệm amylase thường được chỉ định trong bệnh lý tuyến tụy hoặc tuyến nước bọt.

Tăng amylase máu không chỉ xuất hiện trong viêm tụy cấp hoặc thời kỳ viêm trong viêm tụy mạn, mà còn xuất hiện trong trường hợp suy thận (giảm độ lọc cầu thận), ung thư phổi hay buồng trứng, viêm phổi, các bệnh tuyến nước bọt, nhiễm ketone-acid trong đái tháo đường, chấn thương não, phẫu thuật can thiệp hay trong trường hợp tăng macroamylase huyết. Để khẳng định tính đặc hiệu đối với tuyến tụy, khuyến cáo cần xác định thêm một men đặc hiệu cho tuyến tụy ‑ lipase hay α‑amylase tụy.

amy

Xem tiếp tại đây

 

Ảnh hưởng của tán huyết đến mẫu bệnh phẩm

  • PDF.

CN Nguyễn Thị Huyền Ngân- 

Tán huyết hay còn gọi là tan máu, máu vỡ hồng cầu, là một trong những trường hợp thường xuyên hay gặp nhất trong sự không phù hợp trước khi phân tích trong các phòng xét nghiệm. Điều đó có thể dẫn đến kết quả sai lầm, gây ảnh hưởng đến việc tư vấn kết quả xét nghiệm và sau đó là chăm sóc bệnh nhân.

Vậy tán huyết là gì? Tán huyết được định nghĩa là sự phóng thích các thành phần bên trong tế bào hồng cầu và các tế bào máu khác vào dịch ngoại bào và điều này gây ra bởi nhiều cơ chế.

Tán huyết có thể ở cơ thể sống là kết quả của các cơ chế sinh hóa, miễn dịch, sinh lý hoặc hóa học. Tán huyết phổ biến hơn là ở trong ống nghiệm do quá trình lấy và xử lý mẫu không đúng hoặc không thích hợp. Ngay cả khi tán huyết không thể thấy được, các thành phần tế bào vẫn có thể phóng thích vào huyết thanh/huyết tương

Phân loại :Tán huyết có thể xảy ra ở in vivo( trong cơ thể) và in vitro ( trong ống nghiệm). Tán huyết in vivo là kết quả của một số trường hợp và bệnh (tán huyết di truyền hoặc mắc phải), trong khi in vitro được kích hoạt bởi các quy trình không đúng hoặc xử lý sai trong quá trình thu thập bệnh phẩm. Tán huyết In vitro là điều không mong muốn nhất, ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả và độ tin cậy của xét nghiệm. Tán huyết in vitro là nguyên nhân hàng đầu gây ra sự từ chối mẫu cho cả bệnh nhân nội trú và bệnh nhân ngoại trú, cũng như các mẫu khẩn cấp và thường quy.

bpham

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 14 Tháng 1 2025 14:58

Xử trí Migraine ở phụ nữ có thai

  • PDF.

Bs Trần Sang - 

Nguyên nhân gây ra đau đầu migraine khi mang thai

Thay đổi nội tiết trong thai kỳ

Khoảng 15 đến 20 phần trăm phụ nữ mang thai bị đau đầu migraine. Hơn một nửa số phụ nữ nhận thấy đau đầu migraine của họ ít xảy ra hơn trong vài tháng cuối của thai kỳ. Tuy nhiên có thể trầm trọng hơn sau khi sinh, trong thời kỳ hậu sản. Mặc dù đau đầu migraine có thể gây ra những cơn đau dữ dội cho mẹ nhưng không gây nguy hiểm cho thai nhi đang phát triển.

Các phụ nữ bị migraine trong thai kỳ thường xuyên nhất là trong ba tháng đầu của thai kỳ, khi mức độ hormone, bao gồm cả estrogen, vẫn chưa ổn định. Thay đổi nội tiết tố là nguyên nhân phổ biến khiến phụ nữ bi migraine. Sự cải thiện này có thể là do sự gia tăng estrogen và các hormone giảm đau tự nhiên (endorphin). Các hormone này cao hơn nhiều lần trong thời kỳ mang thai và mặc dù việc giảm các cơn  migraine có thể kéo dài trong cả thai kỳ, nhưng mức độ này sẽ ổn định trở lại sau khi sinh, thông thường cho phép các cơn migraine quay trở lại. Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thấy sự cải thiện đau đầu migraine của mình. Một số phụ nữ bị migraine tồi tệ hơn khi mang thai mặc dù trường hợp này rất hiếm.

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 07 Tháng 1 2025 18:26

You are here Tin tức Y học thường thức