• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Khuyến cáo thực hành của Hiệp hội Sản phụ khoa Canada về quản lý dày nội mạc tử cung không triệu chứng ở phụ nữ mãn kinh

  • PDF.

Bs Nguyễn Thế Tuấn -

Tổng quan

Dày nội mạc tử cung phụ nữ sau mãn kinh không có triệu chứng thường đặt ra một bài toán khó về quản lý lâm sàng. Mặc dù tỷ lệ mắc ung thư nội mạc tử cung tương đối thấp ở những phụ nữ không có triệu chứng chảy máu, nhưng việc điều trị có kết quả tốt nhất khi được phát hiện ở giai đoạn sớm.

Dữ liệu hiện tại cho thấy một số nhóm phụ nữ có nguy cơ cao mắc ung thư nội mạc tử cung bao gồm các dấu hiệu nguy cơ trên siêu âm (tăng sinh mạch máu, nội mạc tử cung không đồng nhất, tụ dịch lòng tử cung, nội mạc tử cung dày quá mức >11mm; và / hoặc các yếu tố nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung như sử dụng tamoxifen, béo phì, tăng huyết áp và mãn kinh muộn.

Việc áp dụng các khuyến nghị này có thể làm giảm lo lắng, đau đớn và nguy cơ biến chứng về thủ thuật ở những bệnh nhân mãn kinh.

nmtc1

Xem tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 08 Tháng 1 2025 18:26

Hình ảnh học ung thư di căn phúc mạc

  • PDF.

BS. Phan Tuấn Kiệt - 

Ung thư di căn phúc mạc (Peritoneal carcinomatosis) thường gặp nhất ở những bệnh nhân ung thư buồng trứng, đại trực tràng, dạ dày và tuyến tụy, nhưng cũng có thể gặp bất kỳ khối u nguyên phát nào.

Các phát hiện hình ảnh trong di căn phúc mạc có thể rất rõ ràng, nhưng trong một số trường hợp lại rất khó phát hiện. Điều này giải thích tại sao bệnh đôi khi không được phát hiện và thường bị đánh giá không đúng mức.

Giải phẫu phúc mạc

Phúc mạc gồm hai lớp. Phúc mạc thành là lớp ngoài bám vào thành bụng trước và sau (màu đỏ). Phúc mạc tạng là lớp trong lót các cơ quan bụng (màu xanh). Mạc treo có hai lớp phúc mạc. Mạc nối lớn là một nếp gấp lớn gồm bốn lớp phúc mạc tạng kéo dài từ bờ cong lớn của dạ dày, đi qua phía trước ruột non và gấp đôi trở lại để đi lên đại tràng ngang.

dicanpm

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 07 Tháng 1 2025 18:19

Dự phòng huyết khối tĩnh mạch bằng bơm hơi áp lực ngắt quãng

  • PDF.

Bs Nguyễn Xuân Hùng - 

1. ĐẠI CƯƠNG

Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) chi dưới và thuyên tắc động mạch phổi được coi là hai biểu hiện cấp tính có chung một quá trình bệnh lý, gọi là thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM). Có nhiều thuật ngữ được sử dụng để chỉ thuyên tắc động mạch phổi như thuyên tắc phổi, tắc động mạch phổi, nhồi máu phổi. Tuy nhiên, để thống nhất chúng tôi sử dụng thuật ngữ tắc động mạch phổi hoặc thuyên tắc phổi.

HKTMS là sự hình thành cục máu đông trong các tĩnh mạch sâu của hệ tuần hoàn, thường gặp nhất là tĩnh mạch chi dưới, gây tắc nghẽn hoàn toàn hoặc một phần dòng máu trong lòng tĩnh mạch. HKTMS chi dưới đoạn gần là thuật ngữ để chỉ vị trí của huyết khối nằm từ tĩnh mạch khoeo trở lên, lan đến các tĩnh mạch sâu tầng đùi, chậu, hay tĩnh mạch chủ dưới. Khi huyết khối này bứt ra khỏi lòng mạch, sẽ di chuyển theo dòng máu về tim phải lên động mạch phổi, dẫn đến bệnh cảnh tắc động mạch phổi.

Tại các nước phát triển, TTHKTM đứng thứ 3 trong số các nguyên nhân tử vong tim mạch.

Nguy cơ TTHKTM ở bệnh nhân nằm viện mà không được phòng ngừa dao động từ 10-80%.

Máy bơm hơi áp lực ngắt quãng :tăng dòng tĩnh mạch, ngừa ứ trệ tĩnh mạch nên giảm TTHKTM. Giảm plasminogen activator inhibitor-1 (PAI-1), vì vậy tăng tiêu sợi huyết nội sinh. Sử dụng cho bệnh nhân chống chỉ định sử dụng thuốc chống đông trong dự phòng TTHKTM.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 03 Tháng 1 2025 08:35

Chẩn đoán tế bào học tuyến nước bọt theo hệ thống MILAN 2018

  • PDF.

Bs Võ Thị Kim Chung - 

NHÓM I: KHÔNG CHẨN ĐOÁN

Mẫu tuyến nước bọt không chẩn đoán khi vì lý do định tính hay định lượng không cung cấp đủ dữ liệu cho chẩn đoán (không đủ tế bào cho chẩn đoán) để đưa ra lời giải thích có thông tin.

  • Chỉ nên sử dụng khi tất cả các mẫu đã được xử lý và khảo sát
  • Ngoại lệ bao gồm chất nền và thành phần bọc nhày.

Đặc điểm tế bào học:

  • Tế bào hiếm hoặc không có, ít hơn 60 tế bào tổn thương
  • Tiêu bản chuẩn bị kém với lỗi (khô trong không khí, chồng lấp máu, nhuộm màu kém) ngăn cản đánh giá thành phần tế bào
  • Thành phần tuyến nước bọt không tân sinh (bình thường) trong bối cảnh lâm sàng và hình ảnh học xác định u.

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 30 Tháng 12 2024 14:15

Nguyên tắc điều trị chung đối với nhiễm trùng liên quan đến gãy xương: khuyến nghị từ nhóm chuyên gia quốc tế

  • PDF.

BS Nguyễn Thành Tướng - 

Tóm tắt

Nhiễm trùng liên quan đến gãy xương (FRI) vẫn là một biến chứng đầy thách thức, tạo ra gánh nặng lớn cho bệnh nhân chấn thương chỉnh hình, gia đình họ và bác sĩ điều trị cũng như cho các hệ thống chăm sóc sức khỏe. Việc tiêu chuẩn hóa chẩn đoán FRI còn kém, khiến việc thực hiện và so sánh các nghiên cứu trở nên khó khăn.

Nhìn chung, hai khái niệm phẫu thuật chính được xem xét, dựa trên thực tế là các thiết bị cố định gãy xương chủ yếu nhằm mục đích củng cố gãy xương và có thể được loại bỏ sau khi lành vết thương, trái ngược với nhiễm trùng quanh khớp nhân tạo nếu cấy ghép là vĩnh viễn. Khái niệm đầu tiên bao gồm việc lưu giữ mô cấy ghép và khái niệm thứ hai bao gồm việc tháo bỏ mô cấy ghép (gãy xương đã lành) hoặc thay thế mô cấy ghép (gãy xương không lành). Trong cả hai trường hợp, việc lấy mẫu mô sâu để kiểm tra vi sinh là bắt buộc. Các khía cạnh chính của việc quản lý phẫu thuật FRI là cắt lọc kỹ lưỡng, súc rửa bằng nước muối sinh lý, ổn định ổ gãy, quản lý khoảng chết và che phủ mô mềm đầy đủ. Việc sử dụng kháng sinh tại chỗ cần được cân nhắc kỹ lưỡng. Trong trường hợp FRI, nên bắt đầu điều trị bằng kháng sinh phổ rộng theo kinh nghiệm sau khi lấy mẫu mô. Sau đó, điều này cần được điều chỉnh theo kết quả nuôi cấy càng sớm càng tốt. Cuối cùng, nên theo dõi tối thiểu 12 tháng sau khi ngừng điều trị. 

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 30 Tháng 12 2024 14:01

You are here Tổ chức Đào tạo nhân viên BV