• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Chẩn đoán và xử trí thai to

  • PDF.

BS Nguyễn Thị Kiều Trinh - 

1. Định nghĩa

Thuật ngữ thai to (macrosomia) được sử dụng để mô tả một trẻ sơ sinh lớn hơn nhiều so với mức trung bình. Một trẻ được chẩn đoán thai to có cân nặng > 4.000 gram, bất kể tuổi thai. Khoảng 9% trẻ sơ sinh trên toàn thế giới nặng >4000g. Rủi ro liên quan đến thai to tăng lên rất nhiều khi cân nặng khi sinh > 4.500 gram.

Số liệu từ Trung tâm Thống kê Y tế Quốc gia Hoa Kỳ cho thấy rằng 7,8% tổng số trẻ sơ sinh sống nặng 4.000 g trở lên. Chỉ 1% nặng hơn 4.500 g và hơn 0,1% trên 5.000 g. Tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng từ 4.000 g trở lên giảm ở Hoa Kỳ được báo cáo là 10% vào năm 1996. Phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ (GDM: gestational diabetes mellitus) hoặc béo phì có tỷ lệ trẻ sơ sinh LGA (large for gestational age) cao hơn. Trong một nghiên cứu trên gần 10.000 phụ nữ, tỷ lệ LGA trẻ sơ sinh không có GDM là 7,7% ở trẻ cân nặng bình thường phụ nữ và 12,7% ở phụ nữ béo phì. Ở phụ nữ có GDM, tỷ lệ này là 13,6% ở phụ nữ có cân nặng bình thường và 22,3% ở phụ nữ béo phì.

thaito

2. Nguyên nhân

Yếu tố di truyền và tình trạng của mẹ như béo phì hoặc tiểu đường có thể gây ra chứng thai to. Hiếm khi, thai có thể mắc một tình trạng bệnh lý khiến thai phát triển nhanh hơn và lớn hơn. Đôi khi người ta không biết nguyên nhân khiến thai lớn hơn mức trung bình.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 21 Tháng 1 2025 10:23

Lọc máu liên tục - Các cơ chế từ cổ điển đến hiện đại

  • PDF.

Bs Trần Vũ Kiệt - 

LỊCH SỬ LỌC MÁU LIÊN TỤC

  • LMLT bắt đầu đ­ược nghiên cứu từ những năm đầu của thập niên 70. Năm 1977 Peter Kramer người Đức và CS lần đầu tiên đã công bố kết quả áp dụng kỹ thuật LMLT cho một BN suy thận, phù to, có suy tim không thể áp dụng kỹ thuật thận nhân tạo thông thường. Ông đã lấy máu động mạch cho chạy qua một phin lọc và trở về tĩnh mạch. Một phần nước và các chất hoà tan đi qua phin lọc ra ngoài. Như vậy áp lực lọc là nhờ áp lực động mạch, tốc độ đào thải dịch có thể kiểm soát được và thực hiện liên tục.
  • Năm 1981 Bisschoff phát triển thủ thuật dùng bơm máu ngoài cơ thể để loại bỏ nh­ược điểm thiếu hụt lư­u lư­ợng máu trong kỹ thuật động - tĩnh mạch và lọc máu liên tục qua đư­ờng tĩnh mạch - tĩnh mạch ra đời.
  • Năm 1982 Cục thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) chính thức chấp nhận LMLT.
  • Năm 1985 Geronemus đã phát triển kỹ thuật kết hợp cả hai kiểu trong lọc máu là siêu lọc và thẩm tách nhằm nâng cao hiệu quả từ đó hoàn thiện phư­ơng thức CAVHD.
  • Năm 1987 Uldall giới thiệu phư­ơng thức CVVH.
  • Năm 1994 xuất hiện một sự kiện quan trọng đó là đã kiểm soát đư­ợc cân bằng dịch trên máy LMLT và thế hệ máy tự động đầu tiên xuất hiện trên thị truờng.
  • Năm 2000 xuất hiện các máy lọc LMLT thế hệ thứ hai có nhiều chức năng v­ượt trội có lư­u lư­ợng cao hơn và an toàn hơn.
  • Năm 2002 LMLT đã đư­ợc tiến hành tại Việt Nam.

locmau

Xem tiếp tại đây

Suy tim ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn

  • PDF.

Bs Phạm Thị Ny Na - 

1. Giới thiệu

Bệnh nhân mắc bệnh thận mạn (Chronic kidney disease - CKD) thường bị suy tim (heart failure - HF). Việc quản lý HF ở bệnh nhân CKD rất khó khăn vì một số loại thuốc điều trị HF thường dùng có thể làm suy giảm thêm chức năng thận hoặc cần phải thay đổi liều lượng. Điều quan trọng là, mặc dù tỷ lệ mắc HF cao ở CKD, và đặc biệt là ở giai đoạn tiến triển (giai đoạn 4–5, liệu pháp thay thế thận), bệnh nhân CKD tiến triển bị loại trừ hoặc bị coi nhẹ trong hầu hết các thử nghiệm ngẫu nhiên lớn về điều trị suy tim.

2. Định nghĩa

2.1. Bệnh thận mạn

Đánh giá CKD bao gồm đo GFR ước tính (eGFR), phân tích nước tiểu và định lượng albumin niệu, eGFR dưới 60 mL/phút/1,73 m2 da là dấu hiệu của CKD, ngay cả khi không có bằng chứng về tổn thương thận như albumin niệu. Ở những bệnh nhân có eGFR 60 mL/phút/1,73 m2 trở lên, tổn thương thận được phản ánh qua tình trạng xuất hiện albumin niệu (30 mg albumin/gr creatinine trở lên) phải được ghi lại trước khi có thể đưa ra chẩn đoán CKD. Giảm eGFR hoặc tổn thương thận phải kéo dài hơn 3 tháng để chẩn đoán CKD.

tim than

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 17 Tháng 1 2025 09:47

Định lượng SFLT-1 trong chẩn đoán sớm tiền sản giật

  • PDF.

CN Lê Thị Thảo - 

Tiền sản giật (PE) là biến chứng nguy hiểm trong thời kỳ mang thai, với đặc điểm là tăng huyết áp và đạm niệu sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Tiền sản giật xảy ra khoảng 3‑5 % trong số phụ nữ mang thai và gây bệnh hoặc tử vong cho thai phụ và bào thai hoặc trẻ sơ sinh. Các biểu hiện lâm sàng có thể thay đổi từ nhẹ đến nặng; tiền sản giật vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh và tử vong cho thai nhi và thai phụ. Tiền sản giật xuất hiện là do sự giải phóng các yếu tố mạch máu từ nhau thai, gây rối loạn chức năng nội mạc. Nồng độ PIGF (yếu tố tăng trưởng nhau thai) và sFlt‑1 (tyrosine kinase‑1 dạng hòa tan tương tự fms, còn gọi là VEGF receptor‑1) trong huyết thanh bị biến đổi ở những phụ nữ tiền sản giật. Hơn nữa, nồng độ PlGF và sFlt‑1 trong hệ tuần hoàn có thể phân biệt giữa thai phụ bình thường và thai phụ bị tiền sản giật, ngay cả trước khi có những triệu chứng lâm sàng. Ở những thai phụ bình thường, yếu tố tiền mạch máu PIGF tăng trong suốt ba tháng đầu và giữa thai kỳ và giảm dần cho tới cuối thai kỳ. Ngược lại, nồng độ yếu tố kháng mạch máu sFlt‑1 lại duy trì ổn định trong suốt các giai đoạn đầu và giữa của thai kỳ và tăng dần cho tới cuối thai kỳ.

sflt1

Xem tại đây

Cập nhật điều trị tân bổ trợ ung thư trực tràng

  • PDF.

Bs Phạm Tấn Trà - 

Tổng quan

Ung thư trực tràng phổ biến thứ tư trên toàn thế giới với tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng, đặc biệt là ở nhóm dân số trẻ. Ung thư trực tràng khác biệt đáng kể so với ung thư đại tràng về mặt sinh học, lâm sàng, điều trị và theo dõi. Xạ trị đã là tiêu chuẩn điều trị quan trọng của phương pháp tiếp cận đa phương thức trong ung thư trực tràng tiến triển tại chỗ và khi kết hợp với hóa trị và phẫu thuật, tỷ lệ kiểm soát tại chỗ cao đáng kể. Di căn xa vẫn là nguyên nhân chính gây thất bại điều trị và tử vong của bệnh nhân.

Liệu pháp tân bổ trợ, thực hiện trước phẫu thuật triệt căn, hướng đến hai mục tiêu chính: (1) giảm giai đoạn khối u, để tạo điều kiện cho phẫu thuật triệt căn và ngăn ngừa tái phát tại chỗ; và (2) loại bỏ các vi di căn xa, để tránh tái phát toàn thân. Trong trường hợp ung thư trực tràng, mục tiêu khác có thể là (3) bảo tồn cơ thắt hoặc phương pháp tiếp cận không phẫu thuật. Liệu pháp tân bổ trợ cũng có thể làm tăng sự tuân thủ phác đồ điều trị do khả năng dung nạp tốt hơn và có khả năng rút ngắn tổng thời gian điều trị.

Liệu pháp tân bổ trợ toàn phần (Total neoadjuvant therapy: TNT) bao gồm và áp dụng tất cả các phương thức điều trị chống ung thư trước khi phẫu thuật triệt căn. Khái niệm này không mới nhưng trước khi trở thành một phần tiêu chuẩn của việc quản lý ung thư trực tràng, cần đánh giá cẩn thận các ưu và nhược điểm và xác định các thiết lập tối ưu.

k trtrang

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 10 Tháng 1 2025 11:04

You are here Tổ chức Đào tạo nhân viên BV