Ths.BS. Nguyễn Xuân Lâm -
1. ĐẠI CƯƠNG
Xoắn dạ dày là một bệnh lý lâm sàng hiếm gặp. Năm 1886, Berti đã lần đầu tiên mô tả một trường hợp xoắn dạ dày sau khi thực hiện một ca mổ xác trên một bệnh nhân nữ. Xoắn dạ dày xảy ra khi dạ dày xoay ít nhất 180 độ quanh trục ngang hoặc trục dọc của nó. Nghẹt và hoạt tử dạ dày là biến chứng có thể xảy ra sau khi xoắn dạ dày tiến triển. Chấn đoán và xử trí kịp thời có thể làm giảm nguy cơ biến chứng và tử vong. Bệnh nhân có thể biểu hiện lâm sàng với đau bụng kết hợp với nôn và buồn nôn. Một số bệnh nhân khác có thể biểu hiện các triệu chứng của nhiễm trùng máu ở giai đoạn muộn của bệnh [1]
2. BỆNH HỌC
Khoảng 10-30% trường hợp, xoắn dạ dày được cân nhắc do nguyên nhân tiên phát, gây ra bởi sự suy yếu của các dây chằng của dạ dày. Trong phần lớn các trường hợp còn lại, xoắn dạ dày xảy ra do các bất thường giải phẫu liên quan đến dạ dày, lách và cơ hoành, trong đó thường gặp là: thoát vị hoành và bất thường chức năng của dạ dày. Xoắn theo trục cơ quan, được mô tả bởi Singleton, là kiểu xoắn dạ dày thường gặp hơn, xảy ra khi dạ dày xoắn theo trục dọc từ chỗ nối tâm vị-thực quản đến môn vị. xoắn theo trục mạc treo ít gặp hơn và xảy ra khi dạ dày xoắn theo trục ngang song song với mạc nối nhỏ [2].
3. DỊCH TỂ HỌC
Xoắn dạ dày thường xảy ra ở trẻ em dưới 1 tuổi và người lớn trên 50 tuổi và không có sự khác biệt về giới và chủng tộc. Thoát vị hoành là nguyên nhân hay gặp nhất của xoắn dạ dày [3].
4. CHẨN ĐOÁN
4.1. Lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của xoắn dạ dày phụ thuộc vào thời gian khởi phát, kiểu xoắn và mức độ của sực tắc nghẽn. Các bệnh nhân khởi phát cấp tính với biểu hiện đau thượng vị và đau ngực dưới kết hợp với nôn dữ dội [4]. Các triệu chứng này cùng với dấu hiệu không đặt được thông dạ dày tạo thành tứ chứng Barchadt, xảy ra trong khoảng 70% các trường hợp xoắn dạ dày [5]. Nôn ra máu có thể gặp do biến chứng thiếu máu hoặc rách niêm mạc do nôn [6].
Ngược lại, bệnh nhân với xoắn dạ dày mạn tính có các biện hiện không đặc hiệu bao gồm: đau bụng mơ hồ, nuốt khó, đầy hơi và các triệu chứng của trào ngược. Các triệu chứng này có thể nhầm lẫn với các bệnh lý khác của đường tiêu hóa trên như bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng [4, 7].
Các biến chứng của xoắn dạ dày bao gồm: loét dạ dày, hoại tử dạ dày, chảy máu, hoại tử tụy và hoại từ mạc nối [8, 9]
4.2. Cận lâm sàng
Một số phương tiện chẩn đoán hình ảnh có thể giúp xác nhận chẩn đoán và giúp lên phương án điều trị xoắn dạ dày cấp tính
Xquang ngực thẳng: khối dạng mức hơi-dịch phía sau tim
Chụp Cắt lớp vi tính ngực-bụng: giúp chẩn đoán xác định và lên phương án điều trị. Các hình ảnh trên CLVT có thể thấy: thoát vị hoành, khuyết hổng cơ hoành, tính nguyên vẹn của dạ dày, các dấu hiệu đe dọa thiếu máu. Dựng hình 3D mạch máu dạ dày với CT-A có thể mô tả mức độ thiếu máu cũng như phân biệt được xoắn dạ dày cấp hoặc mạn tính [10].
Chụp đường tiêu hóa trên có uống thuốc cản quang (UGI): giúp chẩn đoán xác định xoắn dạ dày. Ngoài ra, UGI còn giúp chẩn đoán vị trí tắc nghẽn, định hướng của dạ dày, vị trí của môn vị [11].
Nội soi thực quản-dạ dày: các hình ảnh nghi ngờ xoắn: phù nề niêm mạc, tổn thương loét, không thể đi qua môn vị…[10]
5. CHIẾN LƯỢC ĐIỀU TRỊ
Giải áp dạ dày bằng thông dạ dày phải được chỉ định ngay khi nghi ngờ xoắn dạ dày cấp tính.
Điều trị bảo tồn và phẫu thuật chương trình có thể định ở bệnh nhân lớn tuổi, nhiều bệnh kèm và xoắn dạ dày mạn tính [12].
Can thiệp ngoại khoa bao gồm: tháo xoắn dạ dày, cắt bỏ đoạn dạ dày hoại tử nếu có và phẫu thuật cố định dạ dày. Trong quá khứ, tất cả các trường hợp đều được phẫu thuật mở đường trắng giữa. Tuy nhiên, hiện nay phẫu thuật nội soi điều trị xoắn dạ dày đã được chứng minh an toàn và hiệu quả với thời gian nằm viện ngắn hơn so với mổ hở [13, 14].
Ở bệnh nhân xoắn dạ dày kết hợp thoát vị hoành, phẫu thuật điều trị bao gồm: giải phóng túi thoát vị, sửa chửa khe hoành, tạo hình van chống trào ngược và có hoặc không có cố định dạ dày. Trên bệnh nhân lớn tuổi, nhiều bệnh kèm, thời gian mổ có thể được rút ngắn bằng cách chỉ cần tháo xoắn và cố định dạ dày. Ngoài ra, các bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật cao, nhiều tác giả mô tả phương pháp cố định dạ dày bằng ống thông qua nội soi thực quản-dạ dày đối với các trường hợp xoắn dạ dày mạn tính, tuy nhiên kết quả dài hạn vẫn chưa được báo cáo [14, 15].
Tháo xoắn dạ dày bằng nội soi thực quản-dạ dày được mô tả phần lớn ở các trường hợp mạn tính. Tuy nhiên, một số trường hợp cấp tính đã được tháo xoắn bằng phương pháp này, gợi ý đây có thể là phương pháp khả thi trong các trường hợp xoắn dạ dày cấp tính [16, 17]. Tháo xoắn qua nội soi là phương pháp được sử dụng để giải quyết tình trạng cấp tính và để chuẩn bị cho phẫu thuật chương trình để điều trị triệt để nguyên nhân. Chống chỉ định của phương pháp này là các dấu hiệu của thiếu máu ruột.
6. TIÊN LƯỢNG
Xoắn dạ dày nghẹt có tỉ lệ tử vong lên đến 30%, các bệnh nhân này cần theo dõi tại đơn vị chăm sóc chuyên sâu
Phẫu thuật điều trị xoắn dạ dày là phẫu thuật phức tạp, tỉ lệ biến chứng cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- da Costa, K.M. and A.K. Saxena, Management and outcomes of gastric volvulus in children: a systematic review. World J Pediatr, 2019. 15(3): p. 226-234.
- Bauman, Z.M. and C.H. Evans, Volvulus. Surg Clin North Am, 2018. 98(5): p. 973-993.
- Coe, T.M., D.C. Chang, and J.K. Sicklick, Small bowel volvulus in the adult populace of the United States: results from a population-based study. Am J Surg, 2015. 210(2): p. 201-210.e2.
- McElreath, D.P., K.W. Olden, and F. Aduli, Hiccups: a subtle sign in the clinical diagnosis of gastric volvulus and a review of the literature. Dig Dis Sci, 2008. 53(11): p. 3033-6.
- Chau, B. and S. Dufel, Gastric volvulus. Emerg Med J, 2007. 24(6): p. 446-7.
- Cribbs, R.K., K.W. Gow, and M.L. Wulkan, Gastric volvulus in infants and children. Pediatrics, 2008. 122(3): p. e752-62.
- Darani, A., M. Mendoza-Sagaon, and O. Reinberg, Gastric volvulus in children. J Pediatr Surg, 2005. 40(5): p. 855-8.
- Shivanand, G., et al., Gastric volvulus: acute and chronic presentation. Clin Imaging, 2003. 27(4): p. 265-8.
- Oh, S.K., et al., Gastric volvulus in children: the twists and turns of an unusual entity. Pediatr Radiol, 2008. 38(3): p. 297-304.
- Larssen, K.S., et al., Role of imaging in gastric volvulus: stepwise approach in three cases. Turk J Gastroenterol, 2012. 23(4): p. 390-3.
- Al-Balas, H., M.B. Hani, and H.Z. Omari, Radiological features of acute gastric volvulus in adult patients. Clin Imaging, 2010. 34(5): p. 344-7.
- Katkhouda, N., et al., Laparoscopic repair of chronic intrathoracic gastric volvulus. Surgery, 2000. 128(5): p. 784-90.
- Palanivelu, C., et al., Laparoscopic suture gastropexy for gastric volvulus: a report of 14 cases. Surg Endosc, 2007. 21(6): p. 863-6.
- Teague, W.J., et al., Changing patterns in the management of gastric volvulus over 14 years. Br J Surg, 2000. 87(3): p. 358-61.
- Kawai, M., et al., Endoscopy-assisted percutaneous anterior gastropexy for gastric volvulus: a minimally invasive technique using a special instrument. Endoscopy, 2013. 45 Suppl 2 UCTN: p. E151-2.
- Omata, J., et al., Acute gastric volvulus associated with wandering spleen in an adult treated laparoscopically after endoscopic reduction: a case report. Surg Case Rep, 2016. 2(1): p. 47.
- Kılınçalp, S., H. Akinci, and Ş. Coban, Successful treatment of acute gastric volvulus by emergency endoscopic reduction in a patient with cerebral palsy. Endoscopy, 2014. 46 Suppl 1 UCTN: p. E375-6.
- 12/03/2025 18:18 - Gây mê nội soi lồng ngực trong thông khí 1 phổi
- 12/03/2025 18:08 - Các biến chứng của phẫu thuật tán sỏi thận qua da …
- 12/03/2025 17:47 - Cập nhật kỹ thuật đặt catheter động mạch xâm lấn
- 12/03/2025 09:58 - Tạo nhịp hệ thống dẫn truyền
- 11/03/2025 10:44 - Giảm tiểu cầu trong khoa Chăm Sóc Đặc Biệt
- 11/03/2025 09:55 - Hạ áp lực nội sọ tự phát
- 08/03/2025 10:36 - Chẩn đoán và điều trị suy thượng thận liên quan Gl…
- 06/03/2025 15:03 - Vai trò của Dutasteride trước phẫu thuật trong việ…