• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chương trình “Phẫu thuật miễn phí cho trẻ khe hở môi – vòm miệng năm 2025” – Đăng ký, khám sàng lọc lần 1 từ 05/05/2025 đến 30/05/2025 – Liên hệ: Bs CK2 Nguyễn Minh Đức 0905309192 ------------ Chào mừng HỘI NGHỊ KHOA HỌC MẠNG LƯỚI CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH LẦN THỨ 7 - Ngày 06-07/06/2025 tại TP Tam Kỳ - Quảng Nam

Đào tạo nhân viên BV

Giảm tiểu cầu trong khoa Chăm Sóc Đặc Biệt

  • PDF.

Bs Lê Văn Tuấn - 

Giới thiệu

Tiểu cầu là những tế bào không có nhân có nguồn gốc từ megakaryocyte, tế bào tiền thân khổng lồ trong tủy xương. Chúng có tuổi thọ từ 7–10 ngày và số lượng của chúng được duy trì ở trạng thái ổn định cân bằng với quá trình sản xuất tủy xương. Điều đáng chú ý là tiểu cầu trải qua các biến thể về số lượng và chức năng theo nhịp sinh học ở những đối tượng khỏe mạnh. Trong ngày, số lượng tiểu cầu tăng 5% và các kiểu hoạt động rõ rệt hơn vào buổi sáng.

Tiểu cầu chủ yếu được công nhận vì vai trò cầm máu của chúng, dựa trên số lượng tiểu cầu lưu thông và tính toàn vẹn chức năng của chúng. Chúng tuần tra thành mạch và bám dính vào các bề mặt bị thay đổi khi được kích hoạt bởi yếu tố von Willebrand (vWF) và collagen. Sau khi được kích hoạt, tiểu cầu giải phóng các thành phần hạt của chúng, bao gồm adenosine diphosphate (ADP), để tuyển dụng thêm tiểu cầu lưu thông và khuếch đại hoạt hóa và kết tập tiểu cầu, do đó góp phần vào cục máu đông cầm máu.

Hơn nữa, tiểu cầu là tế bào điều hòa miễn dịch, do vai trò quan trọng của chúng trong việc lăn và xuyên thành của bạch cầu trung tính về phía các vị trí viêm và bằng cách triển khai các bẫy ngoại bào bạch cầu trung tính để chứa các quá trình nhiễm trùng tại chỗ. Ngoài ra, hoạt hóa tiểu cầu là một phần của nhiều cơ chế huyết khối gây bệnh, bao gồm cả huyết khối miễn dịch được thấy trong bối cảnh phản ứng miễn dịch bị rối loạn.

tieucau1

Xem tiếp tại đây

Hạ áp lực nội sọ tự phát

  • PDF.

Bs Nguyễn Trung Hiếu - 

Giới thiệu

Áp lực nội sọ được kiểm soát bởi quá trình sản xuất, lưu lượng và hấp tu dịch não tủy. Nếu có sự thay đổi trong các quá trình này sẽ dẫn đến sự thay đổi trong áp lực dịch não tủy, sẽ có biểu hiện của các triệu chứng thần kinh thường gặp nhất là đau đầu. Hạ áp lực nội sọ tự phát (SIH) biểu hiện bằng đau đầu tư thế và dịch não tủy (CSF) thấp. Nguyên nhân cơ bản thường là rò rỉ dịch não tủy. 

Nguyên nhân

Rò dịch não tủy có thể là bẩm sinh hoặc chấn thương do khiếm khuyết màng cứng. Những khiếm khuyết này thường xuất hiện dưới dạng rò rỉ hoặc rách, dẫn đến rò rỉ dịch não tủy.

Có nhiều yếu tố khác nhau có thể dẫn đến rò rỉ dịch não tủy, như:

  • Không có màng cứng xung quanh bao rễ thần kinh.
  • Rối loạn mô liên kết bẩm sinh gây ra bất thường về cấu trúc.
  • Lồi xương và thoát vị đĩa đệm cột sống.
  • Các túi thừa màng nhện này đặc biệt dễ bị rò rỉ dịch não tủy.
  • Chấn thương, phẫu thuật và dẫn lưu quá mức shunt dịch não tủy cũng có thể gây hạ áp lực nội sọ tự phát.

ha ap so

Xem tiếp tại đây

Chẩn đoán và điều trị suy thượng thận liên quan Glucocorticoids

  • PDF.

BSCKII. Lê Tự Định - 

GIỚI THIỆU

Ít nhất 1% dân số sử dụng liệu pháp glucocorticoid mạn tính như thuốc chống viêm và ức chế miễn dịch. Hầu như mọi chuyên ngành y học đều áp dụng glucocorticoid qua nhiều đường dùng (uống, hít, nhỏ mũi, trong khớp, tại chỗ và tiêm tĩnh mạch), và thường xuyên trong thời gian dài. Sự ức chế của trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận (HPA) là tác dụng tất yếu của liệu pháp glucocorticoid ngoại sinh mạn tính và sự phục hồi chức năng tuyến thượng thận rất khác nhau giữa các cá nhân. Suy thượng thận liên quan glucocorticoid cần được giáo dục và quản lý cẩn thận, và trong những trường hợp cơn suy thượng thận cấp, việc chẩn đoán và điều trị phải kịp thời. Xét thấy việc sử dụng rộng rãi glucocorticoid và nguy cơ mắc bệnh suy thượng thận do glucocorticoid gây ra, hướng dẫn thực hành lâm sàng hiện hành đã công bố hướng dẫn về tình trạng liên quan đến lâm sàng này để hỗ trợ các chuyên gia nội tiết, cũng như bác sĩ đa khoa và các chuyên gia khác có liên quan đến việc chăm sóc những đối tượng này.

DỊCH TỄ HỌC VỀ LIỆU PHÁP GLUCOCORTICOID

Kể từ lần đầu tiên được mô tả vào cuối thập niên 1940, glucocorticoid vẫn là tác nhân nền tảng trong điều trị nhiều tình trạng bệnh lý, từ các bệnh tự miễn, rối loạn viêm và phản ứng dị ứng nghiêm trọng đến việc ngăn ngừa thải ghép và là tác nhân chống ung thư cho các khối u tân sinh về huyết học. Các nghiên cứu trước đó ước tính rằng tỷ lệ sử dụng glucocorticoid đường uống là khoảng 1% dân số người trưởng thành ở Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. Dựa trên dân số hơn 65.000 bệnh nhân đã đăng ký với bác sĩ đa khoa vào năm 1995 tại Vương quốc Anh, glucocorticoid đường uống liên tục (> 3 tháng) được kê đơn cho 0,5% tổng dân số và 1,4% bệnh nhân từ 55 tuổi trở lên. Dữ liệu bổ sung từ Vương quốc Anh cho thấy đơn thuốc glucocorticoid dài hạn tăng từ 0,59% lên 0,79% ở bệnh nhân tuổi trưởng thành trong giai đoạn 1989-2008. Trong một nghiên cứu dựa trên dân số từ Đan Mạch, tỷ lệ kê đơn glucocorticoid toàn thân hàng năm trong chăm sóc ban đầu được phát hiện là 3% với tỷ lệ cao đáng kể ở người cao tuổi lên tới 10% trong giai đoạn1999 - 2015.

suy tt

Xem tiếp tại đây

Vai trò của Dutasteride trước phẫu thuật trong việc giảm chảy máu trong phẫu thuật nội soi niệu đạo cắt đốt tuyến tiền liệt (TURP)

  • PDF.

Bs Nguyễn Quốc Việt - 

1. Giới thiệu

Nội soi niệu đạo cắt đốt tuyến tiền liệt (Transurethral Resection of the Prostate - TURP) là phương pháp điều trị phổ biến cho bệnh nhân tăng sinh tuyến tiền liệt lành tính (BPH). Một trong những biến chứng chính của TURP là chảy máu trong quá trình phẫu thuật, có thể làm kéo dài thời gian mổ, tăng nguy cơ truyền máu và các biến chứng hậu phẫu. Gần đây, việc sử dụng Dutasteride ( nhóm 5 ARI) trước phẫu thuật được xem là một giải pháp tiềm năng giúp giảm thiểu tình trạng chảy máu trong TURP. Ngoài ra thuốc 5ARI đường uống có thể làm giảm tình trạng tiểu máu dai dẳng ở cả bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tiền liệt.

2. Cơ chế tác động của Dutasteride

Dutasteride là một chất ức chế 5-alpha reductase, có tác dụng ngăn chặn quá trình chuyển đổi testosterone thành dihydrotestosterone (DHT). Nhờ đó, thuốc có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống mạch máu và kích thước tuyến tiền liệt theo các cơ chế sau:

duta

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 06 Tháng 3 2025 15:09

Các yếu tố nguy cơ gây ung thư biểu mô tế bào gan

  • PDF.

Bs. Lê Trung Nghĩa - 

Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là khối u ác tính nguyên phát ở gan thường phát triển trong bối cảnh bệnh gan mãn tính, đặc biệt ở những bệnh nhân bị xơ gan hoặc nhiễm virus viêm gan B mãn tính. Khoảng 75% khối u gan nguyên phát là HCC, trong đó ung thư đường mật chiếm phần lớn các trường hợp còn lại

DỊCH TỂ HỌC:

Tỷ lệ mắc và tử vong: Ung thư gan và đường mật trong gan là bệnh ác tính được chẩn đoán phổ biến thứ sáu trên toàn thế giới, với khoảng 900.000 ca mới được báo cáo vào năm 2020. Ngoài ra, ung thư gan nguyên phát là nguyên nhân gây tử vong liên quan đến ung thư phổ biến thứ ba trên toàn thế giới, với hơn 830.000 ca tử vong vào năm 2020 . Với tỷ lệ sống sót sau năm năm là khoảng 21%, ung thư gan là một trong những khối u đường tiêu hóa gây tử vong nhiều nhất. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong do ung thư gan nguyên phát đã tăng lên ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm Bắc Mỹ, Mỹ Latinh và Trung Âu. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ tử vong do ung thư gan đã thay đổi theo thời gian , ban đầu tăng trong nhiều thập kỷ nhưng sau đó ổn định hoặc giảm. Những xu hướng này được cho là do phát hiện ngày càng nhiều HCC tại chỗ.  

Biến thể địa lý: Tỷ lệ mắc HCC trên toàn thế giới thay đổi tùy theo vị trí địa lý. Người ta ước tính rằng 72% các trường hợp HCC xảy ra ở Châu Á, 10% ở Châu Âu, 8% ở Châu Phi, 5% ở Bắc Mỹ và 5% ở Châu Mỹ Latinh. Mông Cổ có tỷ lệ mắc ung thư gan cao nhất (93,7 trên 100.000), nhưng Trung Quốc có số ca mắc lớn nhất do tỷ lệ mắc cao (18,3 trên 100.000) và dân số đông. Sự khác biệt về tỷ lệ mắc HCC có thể là do sự khác biệt theo khu vực về mức độ tiếp xúc với vi-rút viêm gan và các tác nhân gây bệnh trong môi trường. Ví dụ, tần suất người mang vi-rút viêm gan B tương đối cao ở những khu vực có tỷ lệ mắc HCC cao hơn so với những khu vực có tỷ lệ mắc thấp hơn.

kgan1

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 05 Tháng 3 2025 15:04

You are here Khám bệnh Đào tạo nhân viên BV