• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Phân tích kết quả test chẩn đoán nhanh ký sinh trùng sốt rét

  • PDF.

Mặc dù các xét nghiệm máu ngoại vi lam máu nhuộm giem sa đã cung cấp hầu hết những thông tin cần thiết để chẩn đoán sốt rét và kết quả đó từ lâu được công nhận như chuẩn vàng trong chẩn đoán sốt rét (gold standard), các xét nghiệm sắc ký miễn dịch (TCTs Immuno Chromat Ographic Tests) nhằm để phát hiện các loại kháng nguyên sốt rét, đã được các nhà khoa học nghiên cứu và ứng dụng trong thập kỷ qua và đã mở ra một con đường mới đầy thú vị trong chẩn đoán sốt rét. Tuy nhiên, với vai trò của chúng trong việc quản lý và phòng chống bệnh sốt rét dường như vẫn còn giới hạn bởi một yếu tố khách quan và chủ quan, thậm chí làm phức tạp hơn trong vấn đề phiên giải kết quả và báo cáo số liệu, vô hình dung đưa ra một vài số liệu cao lên không đúng.

positive_RDTs

Test chẩn đoán nhanh sốt rét: dương tính

Đọc thêm...

Phụ giúp bác sỹ và theo dõi người bệnh chọc dò tủy sống

  • PDF.

Khoa Y học nhiệt đới

I. Mục tiêu:

1.Trình bày được mục đích, tai biến, cách phòng và xử trí các tai biến khi chọc dò tủy sống

2.Theo dõi và chăm sóc người bệnh trong và sau khi chọc.

3.Nêu được những điểm cần chú ý trước và sau khi chọc.

II. Đại cương:

Tủy sống nằm trong ống sống từ ngang mức đốt C1 tới ngang đốt L2 xung quanh tủy sống có các màng não tủy bao bọc. Màng não tủy có 3 màng:

- Màng nuôi

- Màng nhện

- Màng cứng nằm ngoài cùng

Dịch não tủy trong suốt

Áp lực tư thế nằm 120 mmH2O, tư thế ngồi 180 mmH2O.Nếu tư thế nằm trên 200 mmH2O thì đó là tăng áp lực nội sọ.

Dịch não tủy có tác dụng nuôi dưỡng và bảo vệ tủy sống, do vậy dịch não tủy được sinh ra và lưu thông trong hệ thần kinh trung ương, cho nên trong nhiều rối loạn bệnh lý của thần kinh trung ương làm thay đổi đến thành phần dịch não tủy. Do đó bác sỹ chọc dịch não tủy để chẩn đoán và điều trị.

LUMBAR

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 22 Tháng 10 2012 20:14

Đọc thêm...

Vitamin D thấp liên quan đến bệnh Alzheimer

  • PDF.

Ths Phan Đồng Bảo Linh (dịch bài phỏng vấn tác giả)

Bài tổng quan hệ thống mới nhất của y văn về người mắc bệnh Alzheimer (AD) có nồng độ vitamin D thấp hơn những người không có AD và kết quả kiểm tra nhận thức tốt hơn có liên quan với nồng độ vitamin D cao hơn.

“Nhìn chung, kết quả cung cấp bằng chứng đầy đủ để đảm bảo tiếp tục điều tra xác định có tồn tại mối quan hệ nhân quả”, lời tác giả PGS.TS. Cynthia Balion, một nhà hóa sinh lâm sàng, khoa Bệnh học và Y học phân tử, Đại học McMaster, Hamilton, Ontario, Canada.

"Tôi nghĩ rằng chúng tôi có dữ liệu thực sự tốt để làm rõ vấn đề mà đến đây mọi người cần phải làm nhiều nghiên cứu can thiệp xem có hay không cho vitamin D giúp những người nguy cơ cao tiến triển suy giảm nhận thức," Dr Balion nói với Tin tức y tế Medscape.

Bài tổng quan mới công bố trên số ra ngày 25/ 9/ 2012 của tạp chí Neurology.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 18 Tháng 10 2012 06:55

Đọc thêm...

Viêm phổi liên quan đến thở máy

  • PDF.

Ths.Bs.Lê Tự Định-Khoa HSTC-CĐ

Viêm phổi liên quan đến thở máy (Ventilator Associated Pneumonia – VAP) là một biến chứng thường gặp tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt, xảy ra ở 9% đến 25% bệnh nhân được đặt nội khí quản kéo dài hơn 48 giờ và được thông khí cơ học. Tại Mỹ và các nước Châu Âu, tỷ lệ tử vong do VAP giao động từ 24% đến 50% và có thể lên đến 76% trong một số hoàn cảnh đặc biệt, VAP cũng làm kéo dài thời gian thông khí cơ học, góp phần làm tăng chi phí nằm viện của bệnh nhân.

VAP

Viêm phổi liên quan đến thở máy

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 17 Tháng 10 2012 21:48

Đọc thêm...

Vai trò của kháng aldosterone trong dự phòng tiên phát đột tử do tim

  • PDF.

BsCK2 Trần Lâm

 I. HIỆU QUẢ GIẢM ĐỘT TỬ DO TIM CỦA KHÁNG ALDOSTERON

1.1. Bệnh nhân suy tim mạn tính nặng và rối loạn chức năng tâm thu

RALES (Randomized Aldacton Evaluation Study) là một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi bao gồm 1663 BN suy tim nặng với EF< 35% do bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB) hoặc bệnh cơ tim giãn tiên phát. Ngoài những điều trị chuẩn như nhóm chứng (ức chế men chuyển (ƯCM), lợi tiểu, chẹn β và digoxin), nhóm nghiên cứu còn được  bổ sung spironolacton liều 12.5 – 50 mg/ngày. Nghiên cứu được phép ngưng sớm sau thời gian theo dõi trung bình 24 tháng do những ích lợi quan trọng của spironolactone. So với nhóm chứng, nhóm dùng spironolactone giảm ĐTDT 29% (P=0.02), giảm tử vong toàn bộ 30% (P< 0.001), kể cả giảm tử vong do suy tim tiến triển [2,3,4].

aldos1

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 17 Tháng 10 2012 21:48

Đọc thêm...

You are here Đào tạo