• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Bệnh nang đơn thận

  • PDF.

BS Phạm Thanh Tùng- Khoa Ngoại TN-LN

I.Đại cương:

Nang đơn thận được định nghĩa là nang chỉ có một thùy thận, nằm riêng biệt, không thông với bể thận. Có thể một hoặc nhiều nang, ở một hoặc cả hai bên thận.

Nang đơn thận khác với các nang thận ở bệnh thận đa nang, nguyên nhân do rối loạn về di truyền. Nang đơn thận không phát triển ở toàn bộ thận, thay thế cấu trúc bình thường của thận, không phải là nguyên nhân làm giảm chức năng thận như ở những người bị thận đa nang.

tải xuống

II. Bệnh nguyên

Căn nguyên sinh bệnh của nang đơn thận chưa được biết rõ ràng. Nhiều tác giả đã đưa ra những ý kiến khác nhau để giải thích căn nguyên. Có 2 giả thuyết về nguồn gốc nang đơn thận:
- Giả thuyết bẩm sinh:
     . Hidebrand (1984) cho rằng trong quá trình phát triển phôi thai học của thận, có sự khiếm khuyết của mầm hậu thận (Metanephrogene) với ống Wolff sinh ra nang thận.
    . Kampmeire đã chứng minh, trong sự phát triển bào thai của thận, ở các giai đoạn phân chia thứ 3 hoặc thứ 4 của niệu quản, một phần của ống lượn có thể tách ra khỏi ống góp, sau đó lớn dần và trở thành nang thận.
- Giả thuyết mắc phải:
     . Nguyên nhân viêm nhiễm: Bệnh nang đơn thận thường gặp ở người trung niên, cao tuổi và có sự gia tăng tỷ lệ bệnh cùng với lứa tuổi nên Rujssenaers và Wirchow cho rằng: nang thận là bệnh mắc phải, được hình thành thứ phát, nguyên nhân do viêm nhiễm gây tắc nghẽn ống thận. Thực nghiệm trên hai thận thỏ bằng cách kết hợp buộc ống thận và thắt mạch máu cung cấp cho nhú thận của vùng đó, kết quả dẫn đến hình thành nang thận.
    . Nguyên nhân tắc ống thận: Một số tác giả cho rằng: túi thừa đài thận có thể trở thành nang đơn thận. Tắc ống lượn gần hoặc yếu màng đáy của ống thận có thể tạo thành nang thận.
    . Nguyên nhân nhiễm độc: nang đơn thận có thể là một biến chứng của nhiễm acid ống lượn xa tiên phát.

III. Chẩn đoán

a) Lâm sàng

- Nang đơn thận thường không có triệu chứng hoặc gây ảnh hưởng tới thận

- Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể có đau vùng sườn hoặc hông nếu nang lớn và đè ép vào các cơ quan khác.

- Khi có nhiễm trùng nang hoặc chảy máu nang sẽ gây sốt, đau và rét run. Cơn đau có thể dữ dội giống như cơn đau quặn thận sỏi thận hoặc tắc nghẽn đài bể thận.

 - Nang đơn thận không gây ảnh hưởng đến chức năng thận, nhưng một nghiên cứu đã cho thấy có sự phối hợp giữa nang thận và giảm chức năng thận ở người dưới 60 tuổi.

 - Có thể có tăng huyết áp: nếu có đè ép vào động mạch thận.

b) Cận lâm sang

Cần tiến hành một số xét nghiệm và thăm dò chức năng sau:

- Các xét nghiệm đánh giá chức năng thận: ure, creatinin, acid uric

- Tổng phân tích nước tiểu và tế bào nước tiểu: phát hiện bạch cầu niệu hoặc hồng cầu niệu khi có nhiễm trùng nang thận.

 - Protein niệu: không có hoặc rất ít

- Hồng cầu niệu: có thể có tiểu máu vi thể hoặc đại thể do chấn thương, nhiễm trùng nang.

 - Siêu âm: Xác định số lượng nang, kích thước và thành nang thận

     + Nang thận trên siêu âm có hình tròn hoặc bầu dục, bờ đều, dịch trong, là khối trống âm, không có bóng cản phía sau, không thông với đài bể thận.

     + Nang thận có đậm độ echo không đồng nhất hoặc đặc echo báo hiệu có dấu hiệu của tổn thương các tính.

- Chụp thận có thuốc cản quang: Cho thấy sự đè đẩy vào nhu mô thận nếu nguyên nhân do nang thận, phân biệt với nguyên nhân gây ứ nước thận.

 c) Chẩn đoán xác định

 - Hầu hết các nang đơn thận được phát hiện khi làm siêu âm để chẩn đoán và thăm dò một số nguyên nhân khác. Khi phát hiện nang thận thì cần theo dõi bằng siêu âm để xác định là nang đơn thận hay một bệnh lý khác. Nang thận thường có hình tròn hoặc bầu dục, dịch trong, trống âm và có bờ rõ.

- Khi cần thiết có thể cho người bệnh chụp CT scan hoặc cộng hưởng từ để chẩn đoán phân biệt nang thận với u thận.

d) Chẩn đoán phân biệt

 Cần chẩn đoán phân biệt nang đơn thận với một số bệnh lý khác sau đây:

 - U thận lành hoặc ác tính

- Khối máu tụ ( do chấn thương hoặc không)

- Áp xe thận

 - U nang bào sán

- Bệnh nang thận thứ phát ( ở các người bệnh có bệnh thận từ trước và có suy thận).

- Giả nang ( u nang nước tiểu).

IV.Điều trị

a. Điều trị triệu chứng và biến chứng:

-Đau thắt lưng và tức nặng vùng lưng: thuốc giảm đau và giãn cơ

-Tăng huyết áp: có thể dùng các nhóm thuốc hạ áp

-Nhiễm trùng nang: kháng sinh ( theo kháng sinh đồ, nếu có )

 -Chảy máu nang: thuốc cầm máu, kháng sinh, nằm bất động

-Nang thận < 3cm và không triệu chứng: không cần điều trị. Theo dõi định kỳ bằng siêu âm, XN nước tiểu và chức năng thận mỗi 3-6 tháng.

b. Chọc hút dịch nang:

 -Chỉ định: chọc hút dịch qua da cho các nang thận kích thước > 6cm, dưới hướng dẫn của siêu âm, sau đó bơm vào một lượng cồn tuyệt đối ( ethanol  95%) để gây xơ hóa tổ chức.

 -Chống chỉ định: rối loạn đông máu, nang có nguy cơ biến chứng, nang cạnh bể thận gây chèn ép đài bể thận.

c. Phẫu thuật:

-Chỉ định: nang có biến chứng, nang cạnh bể thận gây chèn đẩy đài bể thận, tái phát nang sau chọc hút

-Chống chỉ định: rối lọan đông máu, bệnh toàn thân nặng

-Kỹ thuật: có thể phẫu thuật qua nội soi hay mổ mở.

d. Hướng xử trí nang đơn thận theo phân loại bosniak dựa trên ct scan :

- Bosniak 1 : nang đơn độc, thành nhẵn, tròn → Không xử trí gì. Độ ác tính : 0%

- Bosniak 2 : nang có mức độ phức tạp tối thiểu, có một vài vách ngăn mỏng < 1mm; ít calci, không tăng đậm độ, độ giảm âm cao ( do dịch xuất huyết hoặc dịch protein ). Nang < 3cm cũng nằm trong độ này, thường có bờ rõ. → Không xử trí gì. Độ ác tính : # 0%

 - Bosniak 2 F : Mức độ phức tạp tối thiểu nhưng cần phải theo dõi. Nang có tăng số lượng vách ngăn, thành dày tối thiểu, giàu Canxi. Nang tăng đậm độ: là nang > 3cm đường kính, phần lớn ở trong thận (<25% thấy được thành nang), không dày thành nang → Xử trí: cần siêu âm bụng hoặc CT Scan để theo dõi. Độ ác tính : # 25%

- Bosniak 3 : Không xác định, vách ngăn nhiều hoặc dầy lên, có nốt nhỏ trên vách, tăng đậm độ trên CT →Xử trí: cắt thận một phần hoặc cắt bỏ thận ở người già có nguy cơ phẫu thuật thấp. Độ ác tính # 54%.

 - Bosniak 4 : nang lớn hoàn toàn ác tính, khối đặc với nang lớn hoặc hoại tử. → Xử trí: cắt thận một phần hoặc cắt bỏ thận toàn bộ. Độ ác tính # 100%.

V. Dự phòng:

-Tránh lạnh. Lạnh là yếu tố nguy cơ gây nang thận hoặc làm tiến triển nặng lên của nang thận

 -Tránh vận động quá sức hoặc chấn thương vùng bụng để giảm nguy cơ gây vỡ nang hoặc nhiễm trùng nang thận.

-Kiểm soát tốt huyết áp, bảo vệ tốt chức năng thận

-Phòng ngừa các nhiễm trùng tiết niệu ( đặc biệt ở phụ nữ ) và các nhiễm trùng khác.

Hiện tại BV Đa khoa Quảng Nam đa số thực hiện phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị nang thận. Bệnh nhân có kết quả tốt sau điều trị.

Tài liệu tham khảo

1. Anna .M.N. and Ritz.F. “The simple renal cyst”. Nephrology Dialysis Transplantation. Vo 15 (10), pp 1702-1704.

2. CanguvenO. and all, 2009. “A New Technique for Simple Renal Cyst: Cystoretroperitoneal Shunt”. Advances in Urology, Vo 2009, Jan(1).

 3. Eknoyan G, 2009. “ A clinical view of simple and complex renal cysts”. Journal Americal Society Nephrology ,Sep 20 (9), pp 1874 -1876.

4. Israel, G. M. and Bosniak, M. A, 2005. “An update of the Bosniak renal cyst classification system”.Urology ,Vo 66, pp 484-488.

 5. Lee CT., Yang YC., Wu JS. and all, 2013. “Multiple and large simple renal cysts are associated with prehypertension and hypertension”. Kidney International, May 83(5), pp 924 – 930.

 6. Paananen I, Hellström P. and all, Jan 2001. “ Treatment of renal cysts with single-session percutaneous drainage and ethanol sclerotherapy: long-term outcome” .Urology. 57(1):30-3.

You are here Đào tạo Tập san Y học Bệnh nang đơn thận