Khoa Vi sinh
Gene Xpert MTB/ RIF là một kỹ thuật ứng dụng sinh học phân tử, mang tính đột phá, cho phép xác định vi khuẩn lao ở mức độ ít với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Quy trình thao tác của kỹ thuật này đơn giản, cho kết quả nhanh và cho kết quả kép đồng thời cho biết mẫu bệnh phẩm có vi khuẩn lao hay không, có nhiều hay ít vi khuẩn và vi khuẩn có kháng thuốc Rifamycin hay không.
Kỹ thuật xét nghiệm này cho kết quả trực tiếp với bệnh phẩm đờm soi AFB dương tính có độ nhậy lên tới 98%, 72% ở những bệnh phẩm đờm soi AFB âm tính và độ đặc hiệu là 99,2%. Thời gian thực hiện xét nghiệm chỉ khoảng 100 phút. Việc đưa hệ thống chẩn đoán lao nhanh vào hoạt động sẽ giúp chẩn đoán, phát hiện sớm bệnh nhân nhiễm lao và lao kháng thuốc, điều trị kịp thời và hạn chế lây nhiễm lao ra cộng đồng.
Kỹ thuật này đã được Tổ chức Y tế thế giới chứng thực và khuyến cáo áp dụng kỹ thuật này trong công tác phòng chống lao như sau:
- Gene Xpert MTB/ RIF nên được áp dụng làm xét nghiệm chẩn đoán ban đầu cho những trường hợp nghi mắc lao kháng đa thuốc hoặc lao đồng nhiễm HIV.
- Tại những nơi tình hình dịch tể lao đa kháng thuốc hoặc HIV không cao, Gene Xpert MTB/ RIF có thể cân nhắc áp dụng cho trường hợp xét nghiệm đờm trực tiếp âm tính để tăng phát hiện lao phổi AFB (+).
Quy trình kỹ thuật và nguyên lý vận hành Gene Xpert MTB/ RIF
A. Quy trình kỹ thuật
a.Lấy mẫu:
- Bệnh nhân hít thở sâu 2 – 3 lần, mở nắp cốc đờm vô khuẩn đưa lại gần miệng để lấy đờm.
- Đậy nắp cốc đờm, xoáy chặt.
- Chuyển mẫu đờm đén nơi làm xét nghiệm càng sớm càng tốt.
Lưu ý: Mẫu đờm đạt chất lượng tốt phải là dờm đặc khạc sâu từ trong phổi, số lượng ít nhất 2 ml trở lên. Nếu là nước bọt phải yêu cầu lấy lại bệnh phẩm.
b. Chuẩn bị test:
- Đổ dung dịch xử lý vào mẫu đờm theo tỷ lệ 2:1 để làm loãng đờm và diệt vi khuẩn.
- Lắc hỗn dịch để trong 5 phút.
- Tiếp tục lắc lần 2 và để thêm 10 phút.
- Dùng pipet lấy 2 ml hỗn dịch đưa vào hộp xét nghiệm (cartridge).
- Scan mã số (Code) trên cartridge vào máy.
- Đặt cartridge vào máy, từ đây các bước tiếp theo sẽ hoàn toàn tự động theo quy trình vận hành của máy.
Vận hành máy
B. Nguyên lý kỹ thuật và quy trình vận hành của máy
a. Nguyên lý kỹ thuật: Kỹ thuật này dựa trên 3 công nghệ là tách gen, nhân gen và xác định gen
- Tách gen: Vi khuẩn bị tiêu hủy bởi sóng siêu âm mạnh.ADN của vi khuẩn sẽ được chiết tách và có hệ thống tự kiểm định chất lượng quá trình chiết tách.
- Nhân gen (khuyếch đại gen): Bằng kỹ thuật Realtime hemi – nested PCR.
- Xác định gen: Phát hiện các đoạn gen đặc hiệu của vi khuẩn lao và tính kháng rifampicin của vi khuẩn
b. Quy trình vận hành: Hoàn toàn tự động sau khi đưa hỗn dịch vào máy.
c. Hạn chế của kỹ thuật:
- Độ nhậy của kỹ thuật cao, tuy nhiên giá trị dự báo dương tính của kết quả xác định kháng rifampicin phụ thuộc vào tỷ lệ kháng thuốc của nhóm bệnh nhân được xét nghiệm. Do vậy cần xem xét yếu tố lâm sàng để kết luận và định hướng điều trị.
- Yêu cầu về bảo hành, bảo quản: Cần chấp hành những quy định nghiêm nghặt về nhiệt độ, độ ẩm và bảo quản an toàn cần thiết.
Hiện nay ở bệnh viện Phạm Ngọc Thạch tỉnh Quảng Nam đã triển khai kỹ thuật mới này, bước đầu đã đạt được các kết quả nhất định.
(Tài liệu tập huấn về hướng dẫn chẩn đoán bệnh lao sử dụng kỹ thuật XPERT MTB/RIF của Bộ Y tế)
- 26/01/2014 19:58 - Sử dụng lâu dài metformin nguy cơ gây thiếu hụ…
- 25/01/2014 15:05 - Chế độ ăn kiêng cho bệnh nhân sỏi tiết niệu
- 24/01/2014 12:21 - Những điều cần biết về rửa tay khi chăm sóc trẻ
- 21/01/2014 14:35 - Bại não
- 16/01/2014 21:16 - Hemophilia và những điều cần biết
- 15/01/2014 09:22 - Mắc cổ - một nỗi lo
- 15/01/2014 08:50 - Dự phòng thiếu máu thiếu sắt
- 09/01/2014 11:01 - Một số điều cần biết về triglycerid máu
- 07/01/2014 20:49 - Vacxin
- 07/01/2014 08:42 - Hoạt động và cấu hình của máy CT Scanner 64 dãy