• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chẩn đoán táo bón

  • PDF.

Bs Trần Văn Phúc - 

1.Mở đầu:

Táo bón được định nghĩ là sự kết hợp của giảm nhu động ruột với giảm số lượng nước trong phân(<70%),lâm sàng biểu hiện bằng đại tiện ít, phân khô và khó tống ra.

Táo bón là một hội chứng ảnh hưởng hơn 30% dân số,nữ gấp 2-3 lần nam giới,tăng dần theo tuổi,phần lớn là vô căn,việc sử dụng các xét nghiệm thăm dò chức năng giúp xác định được cơ chế bệnh sinh và giúp điều trị táo bón hiệu quả hơn.

2. Sinh lý bệnh:

* Táo bón thứ phát:

Thường rõ ràng, nó liên quan đến tắc nghẽn cơ học hoặc do thương tổn đám rối thần kinh hoặc cơ trơn của đại tràng.

* Táo bón nguyên phát:

Cơ chế phức tạp hơn, có thể chia 2 nhóm:

  • Táo bón tận cùng:do rối loạn cơ chế tống phân,nguyên nhân quan trọng nhất là do cơ thắt cơ vòng hậu môn.
  • Táo bón do rối loạn vận chuyển đại tràng:chủ yếu giảm nhu động đại tràng,lâm snagf biểu hiện đại tiện ít phân và không có ít nhu cầu đại tiện.

taobon2

3.Triệu chứng:

Theo tiêu chuẩn Rome III, táo bón được chẩn đoán khi bênh nhân có ít nhất 2 trong 3 các triệu chứng sau và kéo dài ≥ 3 tháng, khởi phát ≥ 6 tháng:

  • Đại tiện < 3 lần mỗi tuần.
  • Phải rặn nhiều.
  • Phân khô cứng.
  • Cảm giác đại tiện không hết.
  • Đôi khi phải dùng tay móc phân ra.

* Các triệu chứng có thể kèm theo:

  • Đau bụng,đầy bụng.
  • Đau khi đại tiện.
  • Đại tiện ra máu tươi.

4.Cận lâm sàng:

* Nội soi đại tràng: Thường được chỉ định các BN >45 tuổi,táo bón mới xuất hiện hoặc tiến triển nặng lên,hoặc có triệu chứng phối hợp như đại tiện ra máu,hội chứng lỵ.

* Chụp đại tràng có Baryt:

  • Đo áp lực đại tràng:chỉ định trong táo bón do rối loạn tống phân,giúp kiểm tra phản xạ hậu môn-trục tràng(loại trừ bệnh Hirschsprung),phát hiện co thắt hậu môn,hoặc giảm trương lực cơ vòng hậu môn.
  • Đo thời gian lưu chuyển ở đại tràng bằng các mảnh cản quang:chủ yếu chỉ định trong táo bón rất nặng,nhất là trơ đại tràng.

5. Nguyên nhân: chia ra 2 nhóm nguyên nhân chính nguyên phát và thứ phát.

* Táo bón nguyên phát: gồm 3 nhóm nhỏ:

  • Táo bón có nhu động binhg thường:gặp khó khi tống phân ở đại tràng,khám thực thể khó phát hiện.
  • Táo bón có nhu động chậm:thường gặp ở nữ.ít có cảm giác muốn đại tiện,kèm đầy bụng,sờ có thể thấy u cục ở đại tràng Sigma.
  • Táo bón do rối loạn chức năng sàng chậu:BN phải rặn nhiều,cảm giác đại tiện không hết,phải đè ép hạ vị,có thể dùng tay móc phân ra.

* Táo bón thứu phát:

- Do chế độ ăn uống,sinh hoạt:

  • Uống ít nước.
  • Ăn ít xơ.
  • Ít vận động thể lực..

- Do bệnh lý thực thể:

  • Ung thư trực tràng.
  • Dò hậu môn.
  • Hẹp đại tràng.
  • Xoắn đại tràng.
  • Phình đại tràng bẩm sinh.

- Do bệnh lý toàn thân:

  • Rối loạn nội tiết-chuyển hóa:Tăng calci máu,hạ kali máu,tiểu đường…
  • Bệnh lý thần kinh:Đột quỵ,Parkinson,bệnh thần kinh tự động,xơ hóa rải rác…
  • Bệnh lý mô liên kết:xơ cứng bì…
  • Trầm cảm ,rối loạn lo âu…
  • Nhiễm độc chì

- Do thuốc: Sắt,Bismuth,kháng choline,kích thích giao cảm…

6. Kết luận:

  • Táo bón là triệu chứng thường gặp,tùy vào cơ chế bệnh sinh mà có thái độ xử trí khác nhau.
  • Nguyên nhân gây táo bón đa dạng,cần chú ý tìm nguyên nhân để có thái độ điều trị và dự phòng hợp lý,tránh lạm dụng thuốc nhuận tràng gây chuẩn đoán muộn.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 06 Tháng 6 2020 09:47

You are here Tin tức Y học thường thức Chẩn đoán táo bón