• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chương trình “Phẫu thuật miễn phí cho trẻ khe hở môi – vòm miệng năm 2025” – Đăng ký, khám sàng lọc lần 1 từ 05/05/2025 đến 30/05/2025 – Liên hệ: Bs CK2 Nguyễn Minh Đức 0905309192 - Xem mục THÔNG BÁO

Tập san Y học

Ứng dụng siêu âm đàn hồi

  • PDF.

Bs. Phan Tuấn Kiệt – 

Đánh giá độ cứng của mô được sử dụng từ hàng nghìn năm để chẩn đoán bệnh. Nhiều bệnh lý dẫn đến thay đổi độ cứng của tổn thương, đặc biệt là ung thư. Với các cơ quan nằm nông như tuyến vú, việc thăm khám là tương đối dễ dàng, tuy nhiên với các cơ quan nằm sâu là một vấn đề khó khăn. Siêu âm đàn hồi mô (Elastography) là một kỹ thuật hình ảnh giúp khảo sát độ cứng của mô. Được mô tả lần đầu từ những năm 90, kỹ thuật siêu âm đàn hồi phát triển và càng hoàn thiện vào những năm gần đây.

Siêu âm đàn hồi gan

Bệnh lý gan mạn là vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn trên toàn thế giới. Tại Hoa Kỳ, bệnh lý gan mạn là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 12 trong năm 2013, chiếm 1.4% các ca tử vong. Hiện nay, sinh thiết gan là tiêu chuẩn tham chiếu tốt nhất để đánh giá và và phân loại giai đoạn xơ hóa gan/xơ gan, thang điểm METAVIR là hệ thống phân loại mô bệnh học được sử dụng rộng rãi nhất: F0= gan bình thường, F1= xơ hóa tối thiểu, F2= xơ hóa có ý nghĩa, F3= xơ hóa nặng and F4= xơ gan. Tuy nhiên, sinh thiết gan là một thủ thuật xâm lấn và có thể gây ra nhiều biến chứng.

Việc xác định chính xác giai đoạn xơ hóa gan / xơ gan là rất quan trọng vì các khuyến cáo điều trị khác nhau tùy theo nguyên nhân. Một xét nghiệm định lượng không xâm lấn như siêu âm đàn hồi theo dõi độ cứng gan có thể giúp ích về mặt lâm sàng đối với việc đưa ra các quyết định điều trị.

sieuamdanhoi1

Hình 1: Ghi hình đàn hồi gan bằng phương pháp đàn hồi sóng biến dạng (Shear Wave Elastography)

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 17 Tháng 5 2022 20:12

Nốt phổi đơn độc: Hướng quản lý / theo dõi

  • PDF.

Bs Lê Nhật Nam - 

I. TỔNG QUAN:

Nốt phổi đơn độc là một khối tổn thương ở phổi có đường kính dưới 3cm, giới hạn tương đối rõ, không kèm hạch, không gây xẹp phổi, đa phần là lành tính. Suất độ phát hiện đối với các đối tượng không có nguy cơ bệnh phổi hay ác tính thì (dưới 0,2% trên Xquang ngực thường, 13% trên CT scan phổi). Còn đối với các đối tượng nguy cơ bệnh phổi hay bệnh ác tính thì suất độ phát hiện cao hơn (9% trên Xquang ngực thường, 33% trên CT scan phổi). Vai trò chẩn đoán và theo dõi để định hướng xử trí nốt phổi đơn độc phụ thuộc rất nhiều vào xét nghiệm hình ảnh: Xquang ngực thường, CT scan phổi, PET-CT … Vấn đề đáng bận tâm, nốt phổi đơn độc cần phải được chẩn đoán và xử trí sớm nếu như đó là tổn thương ác tính. Vì thế, việc đặt ra vấn đề theo dõi / quản lý nốt phổi đơn độc là một việc hết sức thiết yếu.

notphoi

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 16 Tháng 5 2022 19:23

Chăm sóc bà mẹ trước sinh: tiền sản giật

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Kiều Trinh - 

Tổng quan

Tiền sản giật là một biến chứng của thai kỳ. Với tiền sản giật, bạn có thể bị huyết áp cao, lượng protein trong nước tiểu cho thấy tổn thương thận (protein niệu) hoặc các dấu hiệu tổn thương cơ quan khác. Tiền sản giật thường bắt đầu sau 20 tuần của thai kỳ ở những phụ nữ có huyết áp trước đó nằm trong giới hạn bình thường.

Nếu không được điều trị, tiền sản giật có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng - thậm chí gây tử vong - cho cả mẹ và con

chamsoc

Thời điểm dự sinh phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của chứng tiền sản giật và bạn đang mang thai bao nhiêu tuần. Trước khi sinh, điều trị tiền sản giật bao gồm theo dõi cẩn thận và dùng thuốc để hạ huyết áp và quản lý các biến chứng.

Tiền sản giật có thể phát triển sau khi sinh được gọi là tiền sản giật sau sinh.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 11 Tháng 5 2022 21:51

Hồi sức mất máu lượng lớn

  • PDF.

Bs Huỳnh Minh Thảo - 

Theo lý thuyết, định nghĩa mất máu lượng lớn (massive bleeding) như sau:

  • Mất hơn một thể tích máu trong vòng 24 giờ ( khoảng 70ml/kg, tức > 5 lít ở người trưởng thành 70kg).
  • Mất 50% thể tích máu mất trong ít hơn 3 giờ.
  • Tốc độ chảy máu lớn hơn 150 mL/phút.

 HSMATMAU

Bảng Phân độ mất máu theo ATLS được xây dựng từ các thay đổi chỉ số sinh lý khi mất máu ở một thể trạng nam giới – 70kg, do vậy bảng này mang tính lý thuyết, không nên dùng để áp dụng trong thực tế. Với cùng một lượng máu mất như nhau, đáp ứng của bệnh nhân (các chỉ số tuần hoàn đại thể, nhịp thở, tri giác…) sau khi mất máu cấp phụ thuộc rất nhiều vào mức dự trữ sinh lý trước đó của người bệnh. Do vậy, việc đóng khung vào những thước đo cứng nhắc sẽ làm chậm trễ phát hiện chảy máu lượng lớn ở những đối tượng như người lớn tuổi; đang dùng beta-blocker; phụ nữ có thai 3 tháng cuối; vận động viên…Chỉ số sốc (Shock Index – SI), tỷ số giữa nhịp tim/HA tâm thu, có thể thay đổi, với SI > 1.0 có thể là chỉ dấu sớm cho tình trạng sốc còn bù. Tuy nhiên SI cũng có những hạn chế.

Nhận diện sớm và đúng một tình trạng mất máu khối lượng lớn để chủ động kích hoạt quy trình Truyền máu khối lượng lớn (TMKLL). Có nhiều thang điểm cho TMKLL, tuy vậy, vẫn có thể sử dụng một số biến số áp dụng chung cho các trường hợp mất máu cấp không do chấn thương.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 08 Tháng 5 2022 21:52

So sánh hiệu quả của Allopurinol và Febuxastat trong quản lý bệnh gút

  • PDF.

Bs Đặng Thị Quỳnh Chi - 

1. TÓM TẮT

1.1. Cơ sở: Mối liên quan giữa hiệu quả và độ an toàn của allopurinol và febuxostat khi sử dụng theo các hướng dẫn hiện hành về điều trị tăng acid uric máu vẫn chưa được biết rõ. Thử nghiệm mù đôi không so sánh kém hơn đã xem xét những vấn đề này.

1.2. Phương pháp nghiên cứu: Người tham gia mắc bệnh gút và tăng acid uric máu (ít nhất 33% có giai đoạn 3 bệnh thận mãn tính) được chỉ định ngẫu nhiên sử dụng allopurinol hoặc febuxostat trong thử nghiệm kéo dài 72 tuần, với liều dùng được điều chỉnh để đạt mục tiêu urat huyết thanh. Thử nghiệm có ba giai đoạn: điều chỉnh liều thuốc (tuần 0 đến 24), duy trì (tuần 25 đến 48) và quan sát (tuần 49 đến 72). Allopurinol và febuxostat được bắt đầu với liều hàng ngày lần lượt là 100 và 40 mg, với sự điều chỉnh liều thuốc tối đa lần lượt là 800 và 120 mg. Kháng viêm dự phòng được chỉ định trong suốt giai đoạn 1 và 2. Điểm kết thúc chính là tỷ lệ bệnh nhân trải qua một hoặc nhiều đợt tái phát bệnh trong giai đoạn 3, với biên độ không thua kém xác định trước nhỏ hơn 8% điểm giữa allopurinol và febuxostat. Điểm kết thúc phụ bao gồm hiệu quả ở những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn, tỷ lệ đạt được nồng độ urat huyết thanh mục tiêu và biến cố tác dụng phụ nghiêm trọng.

sosanh6

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 03 Tháng 5 2022 21:09

You are here Tin tức Tập san Y học