• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Y học thường thức

Bệnh đái tháo đường và cường giáp: Có mối liên hệ nhân quả nào không?

  • PDF.

Bs Phạm Thi Ny Na - 

Đái tháo đường (Diabetes mellitus - DM) và rối loạn chức năng tuyến giáp (thyroid dysfunction - TD) là hai rối loạn nội tiết phổ biến nhất trong thực hành lâm sàng. Ai cũng biết rằng viêm tuyến giáp Hashimoto và bệnh Graves là những rối loạn tự miễn dịch tạo thành các dạng TD phổ biến nhất. Người ta cũng biết rằng bệnh đái tháo đường týp 1 xảy ra do quá trình tự miễn phá hủy tế bào β tuyến tụy, dẫn đến thiếu hụt insulin tuyệt đối. Sự kết hợp của các loại TD và đái tháo đường týp 1, như rối loạn nội tiết do tự miễn dịch gây ra, được gọi là hội chứng tự miễn dịch đa tuyến. Ngoài những mối quan hệ giữa các rối loạn nội tiết do tự miễn dịch gây ra, một số nghiên cứu đã chứng minh rằng TD có liên quan chặt chẽ với bệnh đái tháo đường. TD phổ biến hơn ở những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường týp 2 so với dân số nói chung và có thể ảnh hưởng xấu đến việc kiểm soát chuyển hóa của họ. Tỷ lệ chung của TD ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 ở một số quốc gia đã được báo cáo là từ 4% đến 20%. Chúng ta biết rằng cả cường giáp và suy giáp đều có thể làm thay đổi chuyển hóa glucose và lipid. Những thay đổi chuyển hóa ở bệnh nhân cường giáp chủ yếu là do tăng đề kháng insulin, bởi vì hormone tuyến giáp dư thừa làm tăng sản xuất glucose nội sinh và nhu cầu insulin và làm giảm độ nhạy insulin của gan. Do đó, khi cường giáp xảy ra ở bệnh nhân đái tháo đường, họ có nguy cơ cao bị tăng đường huyết nặng và kiểm soát đường huyết kém. Tuy nhiên, mặc dù mối liên quan giữa cường giáp và chuyển hóa glucose đã được ghi nhận rõ ràng, nhưng một số nghiên cứu đã tiến hành tìm hiểu mối liên hệ giữa TD và bệnh đái tháo đường mới khởi phát. Hơn nữa, các nghiên cứu giải quyết vấn đề này chủ yếu điều tra mối liên hệ giữa suy giáp và tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường. Về mặt này, cần phải tìm hiểu nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở bệnh nhân cường giáp và thiết lập chương trình sàng lọc phù hợp.

daiduonggiap

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 04 Tháng 3 2023 16:27

Chỉ định và đánh giá hiệu quả truyền tiểu cầu

  • PDF.

Bs Đoàn Hoàng - 

I. Giới thiệu

Quá trình đông máu dựa trên một số lượng tiểu cầu thích hợp và đầy đủ chức năng, cùng với một hệ thống đông máu (yếu tố đông máu) còn nguyên vẹn. Do đó trong một số bối cảnh bệnh lý nhất định việc truyền tiểu cầu để có một quá trình đông cầm máu bình thường là rất quan trọng.

Có hai cách để thu thập tiểu cầu: cách thứ nhất là pool (tập hợp) từ nhiều túi máu toàn phần lại với nhau và thứ hai là gạn tách từ một người cho.

  • Khối tiểu cầu có thể điều chế từ máu toàn phần có chứa tối thiểu 35-45 x 109 tiểu cầu từ mỗi đơn vị máu toàn phần 250ml; để sử dụng có thể pool từ 3-4 đơn vị cùng nhóm máu.
  • Khối tiểu cầu gạn tách từ một người hiến bằng máy tách thành phần máu tự động thu nhận được thể tích khoảng 250-300ml và chứa khoảng 3 x 1011 tiểu cầu.
  • Khối tiểu cầu được điều chế từ máu toàn phần và pool trong hệ thống kín vô trùng, bảo quản ở 20-24oC, lắc liên tục trong thiết bị bảo quản tiểu cầu chuyên dụng có thời gian lưu trữ tới 5 ngày. Khối tiểu cầu được điều chế hoặc pool trong hệ thống hở cần sử dụng trong vòng 24 giờ. Khối tiểu cầu sau khi lĩnh từ đơn vị cấp phát máu, phải được đặt trong nhiệt độ phòng ở 20-24oC và cần được truyền sớm sau khi cấp phát.

truyentcau

Đọc thêm...

Đường Glucose trong nước tiểu - Vai trò và quy trình xét nghiệm

  • PDF.

CN Thái Thị Kim Ngân - 

Định lượng glucose trong nước tiểu là một xét nghiệm được sử dụng để xác định xem có sự hiện diện của glucose trong nước tiểu hay không, nhờ vậy mà bác sĩ có thể biết được bạn có thể mắc bệnh đái tháo đường hoặc có thể do các nguyên nhân khác làm cơ thể không dung nạp glucose. Vai trò của xét nghiệm định lượng glucose trong nước tiểu cũng cần thiết trong công tác hỗ trợ chẩn đoán cũng như đáp ứng điều trị

Xét nghiệm nồng độ glucose niệu là gì?

Đây là một xét nghiệm dùng để tìm xem có sự hiện diện của glucose trong nước tiểu hay không. Nhờ vậy, bác sĩ có thể biết được bạn có thể mắc bệnh tiểu đường hoặc các nguyên nhân khác làm cơ thể không dung nạp glucose.

Trước đây, xét nghiệm glucose nước tiểu được sử dụng để theo dõi hiệu quả điều trị bệnh tiểu đường. Nhưng ngày nay, đa số bác sĩ sử dụng xét nghiệm định lượng đường trong máu tĩnh mạch tại các thời điểm khác nhau (sau nhịn ăn 8-12 giờ, đường máu bất kỳ hoặc đường máu sau ăn 2 giờ)  hoặc định lượng đường mao mạch ở ngón tay để theo dõi và tầm soát bệnh tiểu đường thay vì kiểm tra nước tiểu như trước kia.

duongnieu

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 26 Tháng 2 2023 10:20

GnRH với liệu pháp bổ sung

  • PDF.

Bs Đinh Thị Thu Trang - 

Chất đồng vận GnRH là phương pháp nội tiết tố được sử dụng rộng rãi nhất để ức chế sản xuất estrogen buồng trứng, được giảm xuống giá trị tìm thấy ở phụ nữ cắt bỏ buồng trứng. GnRH có hiệu quả cao trong điều trị đau vùng chậu do lạc nội mạc tử cung và có ưu điểm là tác dụng giảm estrogen có thể được hồi phục khi ngưng điều trị. Kinh nguyệt thường trở lại từ 60 – 90 ngày sau khi ngừng điều trị bằng thuốc tiêm bắp.

Tuy nhiên, vì giảm estrogen nên gây ra một số tác dụng phụ như các dấu hiệu vô kinh, triệu chứng vận mạch, rối loạn giấc ngủ do bốc hỏa, hội chứng niệu dục, mất khoáng xương. Ngoài ra một số bệnh nhân có thể xuất hiện triệu chứng trầm cảm hoặc làm nặng bệnh trầm cảm đã có. Các tác dụng phụ của GnRH có thể làm bệnh nhận không chấp nhận hoặc không duy trì điều trị hết liệu trình. Chính vì lý do đó, các nhà lâm sàng và nghiên cứu đã cố gắng cải thiện nhằm được giảm mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ do giảm estrogen bằng các liệu pháp bổ sung.

GnRH

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 21 Tháng 2 2023 16:06

Sơ lược bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu

  • PDF.

Bs Thái Đình Hạ Thy - 

Các định nghĩa

Để xác định NAFLD, phải có (1) bằng chứng về gan nhiễm mỡ (HS), bằng hình ảnh hoặc mô học, và (2) không có nguyên nhân thứ phát gây tích tụ mỡ ở gan như uống nhiều rượu, sử dụng lâu dài thuốc gây nhiễm mỡ , hoặc rối loạn di truyền đơn gen . Ở phần lớn bệnh nhân, NAFLD thường liên quan đến các bệnh chuyển hóa đi kèm như béo phì, đái tháo đường và rối loạn lipid máu. NAFLD có thể được phân loại theo mô học thành gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFL) hoặc viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH). NAFL được định nghĩa là sự hiện diện của ≥5% H S mà không có bằng chứng về tổn thương tế bào gan ở dạng phình tế bào gan. NASH được định nghĩa là sự hiện diện của ≥5% HS và tình trạng viêm kèm theo tổn thương tế bào gan (ví dụ: phình to), có hoặc không có bất kỳ xơ hóa nào. Để xác định xơ hóa “cao ”,sẽ đề cập cụ thể đến giai đoạn 3 hoặc 4, nghĩa là xơ hóa bắc cầu hoặc xơ gan.

Bảng 1. NAFLD và các định nghĩa liên quan

gan ruou

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 14 Tháng 2 2023 17:49

You are here Tin tức Y học thường thức