• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chương trình “Phẫu thuật miễn phí cho trẻ khe hở môi – vòm miệng năm 2025” – Đăng ký, khám sàng lọc lần 1 từ 05/05/2025 đến 30/05/2025 – Liên hệ: Bs CK2 Nguyễn Minh Đức 0905309192 ------------ Chào mừng HỘI NGHỊ KHOA HỌC MẠNG LƯỚI CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH LẦN THỨ 7 - Ngày 06-07/06/2025 tại TP Tam Kỳ - Quảng Nam

Đào tạo nhân viên BV

Cắt polyp đại trực tràng và cắt niêm mạc qua nội soi (EMR) GUIDELINE ESGE – UPDATE 2024

  • PDF.

Bs Nguyễn Ngọc Võ Khoa - 

- Cắt polyp đại trực tràng qua nội soi làm giảm tỷ lệ mắc (incidence) và tử vong (mortality) do ung thư đại trực tràng (colorectal cancer) và được coi là một kỹ năng thiết yếu đối với tất cả bác sĩ nội soi. Có nhiều kỹ thuật và thiết bị cắt polyp khác nhau, việc sử dụng chúng thường phụ thuộc vào sự lựa chọn của bác sĩ nội soi và sự có sẵn tại chỗ. Guideline này là bản cập nhật của Hướng dẫn cắt polyp đại trực tràng Hội Nội soi Tiêu hóa Châu Âu (ESGE) năm 2017.

- Guideline này không đề cập đến việc quản lý các thuốc chống đông và các thuốc khác trước và sau thủ thuật, cũng như giám sát sau cắt polyp, vì những vấn đề này đã được đề cập trong Guideline riêng biệt.

polypdt

Xem tại đây

Ung thư di căn xương

  • PDF.

Bs. Hồ Huy Hùng - 

1. Giới thiệu:

Bất kỳ ung thư nào cũng có thể di căn vào xương, nhưng thường gặp nhất là ung thư biểu mô, đặc biệt là những ung thư của các cơ quan như vú, phổi, tuyến tiền liệt, thận, tuyến giáp và ung thư đại tràng.

2. Triệu chứng của ung thư di căn xương

Di căn xương thường được biểu hiện bằng đau xương, mặc dù đôi khi có thể không có triệu chứng. Di căn xương có thể gây ra các triệu chứng trước khi chẩn đoán ung thư hoặc xuất hiện ở những bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư trước đó.

3. Chẩn đoán ung thư di căn xương

  • Chụp X-quang toàn bộ xương: hiện nay ít sử dụng
  • Chụp xạ hình khung xương (kỹ thuật phóng xạ hạt nhân) để xác định di căn
  • Chẩn đoán hình ảnh hiện đại: CT, MRI và/hoặc PET-CT toàn bộ cơ thể để phát hiện tổn thương di căn xương.
  • Khám lâm sàng và làm các xét nghiệm để chẩn đoán ung thư nguyên phát (nếu chưa được chẩn đoán)
  • Nếu không tìm được khối u nguyên phát sau khi đánh giá thì thường cần chỉ định sinh thiết xương làm giải phẫu bệnh và hoá mô miễn dịch.

Ung thư di căn xương cần được nghi ngờ ở tất cả các bệnh nhân đau xương mà không rõ nguyên nhân, đặc biệt là những bệnh nhân có ung thư đã được chẩn đoán và đau xương hoặc có dấu bất thường trên chẩn đoán hình ảnh nghi ngờ di căn xương. Tổn thương xương do di căn từ ung thư tuyến tiền liệt thường có hình ảnh đặc xương, ung thư phổi thường là các tổn thương tiêu xương, ung thư vú có thể là tổn thương đặc xương hoặc tiêu xương.

dicanxuog2

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 01 Tháng 10 2024 17:16

Đau dây thần kinh số V

  • PDF.

Bs Trần Thanh Tịnh - 

1. Dịch tễ học:

  • Thường gặp ở lứa tuổi 50 đến 70, phụ nữ nhiều hơn nam giới, bên phải nhiều hơn bên trái
  • Đa số đau day thần kinh V có điểm đâu điển hình như cò súng (trigger zone) và đau cách khoảng, cơn đau khoảng từ 5 đến 15 giây, thậm chí 30 giây, sau cơn đau trở lại hoàn toàn bình thường, giống như giả vờ.

2. Giải phẫu

Dây thần kinh V chia làm 3 nhánh: V1 nhánh mắt, V2 nhánh hàm trên, V3 nhánh hàm dưới.

3. Nguyên nhân và bệnh sinh:

  • Đa số các trường hợp đau dây V là do các mạch máu kế cận chèn ép V, phần lớn là động mạch tiểu não trên, một số ít động mạch tiểu não trước dưới, động mạch than nền và các tĩnh mạch.
  • Khoảng 1 – 2% đau dây thần kinh V do chèn ép từ những nguyên nhân khác của góc cầu – tiểu não như: u nang thượng bì (epidermoid tumor), u màng não, u dây VIII và các dị dạng động – tĩnh mạch não ( AVM).
  • Ngoài ra còn khoảng 1 – 8% bệnh nhân đau dây V là triệu chứng do đa xơ cứng vùng góc cầu – tiểu não trong các y văn khác và một số ít trường hợp đau dây V chưa rõ nguyên nhân.

Hiện nay đau dây V chưa được xác định rõ cơ chế bệnh sinh nhưng điều trị có kết quả rất cao.

gpday5

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 01 Tháng 10 2024 08:07

Điều trị nội khoa đau do lạc nội mạc tử cung

  • PDF.

Bs Tạ Thanh Uyên - 

1.Tổng quan

Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là bệnh lý phụ khoa mạn tính đặc trung bới sự hiện diện các tuyến và mô đệm nội mạc tử cung ở vị trí khác ngoài tử cung. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, khoảng 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản được chẩn đoán LNMTC. Triệu chứng LNMTC không phụ thuộc vào kích thước của tổn thương và có biểu hiện đa dạng, từ không triệu chứng đên triệu chứng nặng như đau vùng chậu mạn tính, thống kinh, giao hợp đau, rối loạn kinh nguyệt và hiếm muộn. LNMTC ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống, sức khỏe sinh sản, và tinh thần của người bệnh. Việc chẩn đoán LNMTC cho đến nay vẫn chưa thống nhất về nguồn gốc của bệnh cũng như cơ chế sinh bệnh học. Không có học thuyết nào giải thích đầy đủ cho các loại LNMTC, do vậy hiện nay vẫn chưa có một phương pháp điều trị nào được chứng minh là triệt để nhất. LNMTC thường có tỷ lệ tái phát cao và thường diễn tiến mạn tính, ngay cả khi đã được phẫu thuật. Phương pháp điều trị nội khoa hay ngoại khoa cần được đánh giá cẩn trọng dựa trên các yếu tố như tuổi, tính chất, mức độ nặng của triệu chứng, kế hoạch mang thai trong tương lai và dự trữ buồng trứng cảu phụ nữ.

Trong những năm gần đây, liệu pháp nội khoa là xu hướng điều trị chính sau khi có chẩn đoán lâm sàng LNMTC vì kiểm soát triệu chứng hiệu quả, không xâm lấn, cũng như không ảnh hưởng đến dự trữ buồng trứng như phương pháp điều trị ngoại khoa. Bài viết này tập trung chủ yếu vào điều trị nội khoa đau do LNMTC.

Xem tiếp tại đây

Biểu hiện ngoài khớp trong bệnh lý viêm cột sống thể trục

  • PDF.

Bs Trình Trung Phong - 

MỞ ĐẦU

Viêm khớp cột sống thể trục (SpA) là bệnh lý viêm ảnh hưởng đến cột sống và khớp vùng ngoại biên [1]. SpA được phân thành nhiều nhóm phụ bao gồm: viêm khớp vảy nến, viêm khớp phản ứng, viêm cột sống dính khớp (AS), viêm khớp/viêm cột sống liên quan đến bệnh viêm ruột (IBD) và SpA không phân biệt. Tiêu chí phân biệt SpA mới do Hội Đánh giá Viêm khớp cột sống Quốc tế (ASAS) phân loại SpA thành SpA thể trục (axSpA) hoặc SpA thể ngoại biên (pSpA). Bệnh nhân axSpA lại được chia thành AS (theo tiêu chuẩn New York chỉnh sửa) hoặc axSpA không thể hiện qua hình ảnh học (nr – axSpA) khi viêm khớp cùng chậu hoặc tổn thương cấu trúc không được xác định qua chẩn đoán hình ảnh [2, 3].

BIỂU HIỆN NGOÀI KHỚP CỦA ax – SpA

AxSpA ảnh hưởng chủ yếu đến khớp trục, đặc biệt là khớp cùng chậu. Một số vị trí khác bao gồm cột sống, khớp ngoại biên và khớp bám gân. Biểu hiện ngoài khớp phổ biến nhất của AS và nr – axSpA là viêm màng bồ đào, viêm ruột, các bệnh trên da, bệnh ở tim, phổi, xương và thận [4].

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 30 Tháng 9 2024 14:49

You are here Tin tức Đào tạo nhân viên BV