Bs Lê Thanh Hùng -
Tụ khí nội sọ, còn gọi là nang khí trong sọ (intracranial aerocele), hay pneumatacele, được xác định khi có hiện diện của khí trong sọ. Rất cần thiết phân biệt với tension pneumocephalus là khí gây áp lực (xem dưới ). Khí có thể nằm ở bất kỳ vị trí nào sau đây: ngoài màng cứng, dưới màng cứng, dưới màng nhện, trong nhu mô, trong não thất.
Biểu hiện: Nhức đầu 38%, buồn nôn và nôn ói, động kinh, chóng mặt, và giảm tri giác. Tiếng vỗ dịch (succussion splash) trong sọ hiếm gặp (xảy ra trong 7%) nhưng là dấu hiệu đặc trưng. Tụ khí gây áp lực có thể tạo ra thêm các dấu hiệu và triệu chứng như bất kỳ khối choáng chỗ nào khác (có thể gây ra dấu thần kinh khu trú hay tăng áp lực nội sọ).
Tụ khí nội sọ - Mt Fuji sign
Nguyên nhân của tụ khí nội sọ:
1. Khuyết xương sọ
A. Sau thủ thuật ngoại khoa thần kinh
- Mở sọ: nguy cơ cao hơn ở những bệnh nhân được mổ tư thế ngồi
- nhiễm trùng shunt
- lỗ khoan dẫn lưu máu tụ DMC mãn tính: tần suất có lẽ < 2,5% mặc dù đã có những tỉ lệ cao hơn được báo cáo