• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Phục hồi chức năng trẻ bị vẹo cổ do tật cơ

  • PDF.

KTV Phạm Thị Thanh Truyền - Khoa PHCN

I. ĐỊNH NGHĨA

Vẹo cổ do tật cơ là tình trạng cơ ức đòn chũm (UĐC) bị xơ hóa, co rút dẫn đến tư thế đầu nghiêng về phía bên có khối u cơ và mặt xoay về phía đối diện, ít có khả năng đưa đầu về đường giữa thân người.

Một khối u nằm trên cơ UĐC được phát hiện rõ nhất trong khoảng từ 1- 2 tuần tuổi sau sanh. Thời gian đầu u có thể mềm không gây trở ngại nhiều cho tầm vận động (TVĐ) cột sống cổ. Sau đó khối u dần dần hóa thành mô sợi làm hiện tượng vẹo cổ tăng dần vì cơ UĐC bị co rút lại, làm giới hạn TVĐ cột sống cổ. Thời gian sau thường có biến dạng thứ cấp như sọ mặt bị lép, má xệ, mắt nhỏ, vẹo cột sống, xương đòn và vai bên có tật cao hơn bên bình thường

veoco1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 07 Tháng 8 2019 17:46

Quản lý giảm đau sau sinh

  • PDF.

Bs Nguyễn Thế Tuấn - Khoa Phụ Sản

“Đau là một cảm giác hoặc xúc cảm khó chịu kết hợp với tổn thương mô học hiện diện hoặc tiềm ẩn, hoặc được mô tả như có tổn thương" (Merskey, 1986).

Không có nghiệm pháp thần kinh hoặc sinh hóa để đo lường, lượng giá được đau vì là cảm giác chủ quan phụ thuộc vào từng người, vì vậy việc đánh giá đau thường thông qua sự mô tả của chính bệnh nhân.

Phân loại đau theo cơ chế gây đau

  • Đau cảm thụ (nociceptive pain): là đau do tổn thương tổ chức (cơ, da, nội tạng…) gây kích thích vượt ngưỡng đau.Đau cảm thụ có 2 loại: đau thân thể (somatic pain) là đau do tổn thương mô da, cơ, khớp… và đau nội tạng (visceral pain) là đau do tổn thương nội tạng.
  • Đau thần kinh (neuropathic pain): Là chứng đau do những thương tổn nguyên phát hoặc những rối loạn chức trong hệ thần kinh gây nên.Đau thần kinh chia 2 loại: đau thần kinh ngoại vi (peripheral neuropathic pain) do tổn thương các dây hoặc rễ thần kinh (Ví dụ: đau sau herpes,  đau dây V, bệnh thần kinh ngoại vi do đái tháo đường, bệnh thần kinh ngoại vi sau phẫu thuật, bệnh thần kinh ngoại vi sau chấn thương…); đau thần kinh trung ương (central neuropathic pain) do tổn thương ở não hoặc tủy sống (ví dụ: đau sau đột quỵ não, xơ não tủy rải rác, u não, chèn ép tủy…)
  • Đau hỗn hợp (mixed pain): gồm cả 2 cơ chế đau cảm thụ và đau thần kinh. Ví dụ: đau thắt lưng với bệnh lý rễ thần kinh, bệnh lý rễ thần kinh cổ, đau do ung thư, hội chứng ống cổ tay…
  • Đau do căn nguyên tâm lý (psychogenic pain)

Đánh giá mức độ đau

Không có nghiệm pháp thần kinh hoặc sinh hóa để đo lường, lượng giá được đau. Thầy thuốc thường nghe người bệnh tự mô tả về đau của mình vì là cảm giác chủ quan phụ thuộc vào từng người. Dựa vào tính chất, mức độ đau của bệnh nhân, WHO đưa ra thang điểm đánh giá đau

dausausinh

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 17 Tháng 7 2019 11:45

Phân biệt các dấu hiệu trung thất trên phim X quang

  • PDF.

CN. Nguyễn Minh Nhựt

1.Dấu hiệu bóng mờ:

Các bóng mờ trong lồng ngực nếu có mật độ nước và tiếp cận với các bờ tim hay với các mạch máu thì xóa mờ các cấu trúc đó. Nếu hai bóng mờ có cùng đậm độ, nếu chúng xóa bờ thì cùng nằm trong một mặt phẳng, còn nếu không xóa bờ thì không nằm trong cùng mặt phẳng.

dauhieutt

Xem tiếp tại đây

Phân biệt các dấu hiệu trung thất trên phim X quang

  • PDF.

CN. Nguyễn Minh Nhựt

1.Dấu hiệu bóng mờ:

Các bóng mờ trong lồng ngực nếu có mật độ nước và tiếp cận với các bờ tim hay với các mạch máu thì xóa mờ các cấu trúc đó. Nếu hai bóng mờ có cùng đậm độ, nếu chúng xóa bờ thì cùng nằm trong một mặt phẳng, còn nếu không xóa bờ thì không nằm trong cùng mặt phẳng.

dauhieutt

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 15 Tháng 7 2019 14:06

Bệnh đầu nước ở người lớn tuổi

  • PDF.

Khoa Ngoại  TKCS

daunuoc

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 27 Tháng 6 2019 18:38

You are here Tổ chức Đào tạo nhân viên BV