• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Tiếp cận về khuyết sẹo mổ lấy thai: Lý thuyết đến thực hành lâm sàng

  • PDF.

BS Nguyễn Thị Kiều Trinh - 

Khi tỷ lệ mổ lấy thai có khuynh hướng tăng dần trên toàn thế giới, người ta bắt đầu lo ngại về những ảnh hưởng dài hạn đến sức khỏe sinh sản sau mổ lấy thai. Những biến chứng sau mổ được đề cập nhiều nhất hiện nay bao gồm nhiễm trùng, tăng nguy cơ xuất huyết và biến chứng cho những thai kỳ sau như nhau bám bất thường, thai bám sẹo mổ lấy thai và vỡ tử cung. Ngoài ra, một trong những ảnh hưởng dài hạn của mổ lấy thai là khuyết sẹo mổ lấy thai (Cesarean section scar defect hay Niche). Kết quả các nghiên cứu đã công bố gần đây cho thấy khuyết sẹo mổ lấy thai có thể là nguyên nhân của xuất huyết tử cung bất thường, rối loạn kinh nguyệt, thống kinh thậm chí là hiếm muộn thứ phát. Cho đến nay, các tiêu chuẩn chẩn đoán còn bàn cãi, nhưng 83% các chuyên gia trên thế giới đồng thuận với tiêu chuẩn chẩn đoán Delphi.

seomo

Khuyết sẹo mổ lấy thai có thể được chẩn đoán bằng phương pháp chụp buồng tử cung, siêu âm qua ngã âm đạo, siêu âm bơm nước buồng tử cung, nội soi buồng tử cung và chụp cộng hưởng từ, nhưng chẩn đoán phải được thực hiện bằng các xét nghiệm có thể đo độ dày nội mạc tử cung còn lại (residual myometrial thickness: RMT). Mặc dù có một số nghiên cứu hạn chế đánh giá khả năng sinh sản và kết quả sinh sản sau các loại phẫu thuật khác nhau, nhưng cần lưu ý những điểm sau. Phụ nữ không có triệu chứng, phát hiện tình cờ trên siêu âm không cần điều trị. Liệu pháp hormone điều trị khuyết sẹo mổ lấy thai như một phương pháp điều trị đầu tay về triệu chứng ở những phụ nữ không còn mong con và không có chống chỉ định. Trong trường hợp thất bại hoặc chống chỉ định với điều trị nội khoa, nên tiến hành phẫu thuật tùy theo mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, bao gồm vô sinh, mong muốn hoặc cách khác để bảo tồn tử cung, kích thước của khuyết sẹo mổ lấy thai và phép đo RMT. Nội soi buồng tử cung được coi là phương pháp cắt bỏ hơn là sửa chữa, vì vậy những phụ nữ mong muốn mang thai không nên thực hiện kỹ thuật này trong trường hợp RMT < 3mm. Lợi ích của phương pháp nội soi ổ bụng được đánh giá thích hợp cho những trường hợp mong con và có vai trò cải thiện cho thai kỳ sau. Phụ nữ bị khuyết sẹo mổ lấy thai cần được cung cấp thông tin đầy đủ, bao gồm những thông tin sẵn có của bệnh nhân để có thể lựa chọn trước khi đưa ra quyết định điều trị nào.

Xem tiếp toàn văn tại đây

Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí mạch máu tiền đạo theo Hiệp hội Sản Phụ khoa Canada năm 2023.

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Kiều Trinh - 

I. Mục tiêu

Tóm tắt các bằng chứng hiện tại và đưa ra các khuyến nghị về chẩn đoán và phân loại mạch máu tiền đạo cũng như cách quản lý những phụ nữ có chẩn đoán này.

II. Lợi ích, tác hại và chi phí

Phụ nữ có mạch máu tiền đạo hoặc mạch máu thai nhi nằm thấp có nguy cơ cao gặp phải các kết cục bất lợi cho mẹ và thai nhi hoặc sau sinh. Những kết quả này bao gồm chẩn đoán có thể không chính xác, cần phải nhập viện, hạn chế các hoạt động không cần thiết, sinh sớm và sinh mổ không cần thiết. Tối ưu hóa các phác đồ chẩn đoán và quản lý có thể cải thiện kết quả của bà mẹ và thai nhi hoặc sau sinh.

III. Chẩn đoán

vasa previa 

Các mạch máu của thai nhi không được bảo vệ trong màng ối và dây rốn gần cổ tử cung, bao gồm mạch máu tiền đạo, cần được xác định đặc điểm cẩn thận bằng kiểm tra siêu âm và quản lý dựa trên bằng chứng để giảm thiểu rủi ro cho em bé và người mẹ trong quá trình mang thai và sinh nở.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 23 Tháng 11 2023 07:38

Rối loạn chức năng não do sepsis: sinh bệnh học, chẩn đoán và điều trị

  • PDF.

Bs Đinh Hồng Thảo - 

1. Tóm tắt

Sepsis được định nghĩa là rối loạn đáp ứng của vật chủ với nhiễm trùng, gây ra các rối loạn chức năng cơ quan đe dọa tính mạng. Sepsis có thể gây ra rối loạn chức năng não cấp tính và dài hạn được gọi là bệnh não do sepsis (SAE) và suy giảm nhận thức. SAE đề cập đến những thay đổi về ý thức mà không có bằng chứng trực tiếp của nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương. SAE có tỉ lệ mắc cao và gây kết ục xấu ở bệnh nhân sepsis. Suy giảm nhận thức ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống của bệnh nhân sepsis và làm tăng gánh nặng y tế. Sinh bệnh học của rối loạn chức năng não do sepsis được đặc trưng chủ yếu bởi sự tương tác của viêm hệ thống, rối loạn hàng rào máu não, viêm thần kinh, rối loạn chức năng vi tuần hoàn và rối loạn chức năng não bộ. Gần đây, việc chẩn đoán rối loạn chức năng não do sepsis dựa vào biểu hiện thay đổi ý thức kèm với thăm khám bệnh học thần kinh, việc điều trị chủ yếu liên quan đến kiểm soát sepsis. Mặc dù điều trị rối loạn chức năng não do sepsis đã được kiểm tra trên động vật, việc điều trị trên lâm sàng vẫn gặp khó khăn. Do đó, chúng tôi review cơ chế nền của tổn thương não do sepsis, tập trung chủ yếu vào tác động của viêm hệ thống lên hàng rào máu não, viêm thần kinh, vi tuần hoàn não và chức năng não bộ với mong muốn mang đến hướng đi dựa trên cơ chế mới cho các nghiên cứu lâm sàng và cơ bản trong tương lai với mục đích dự phòng hay cải thiện rối loạn chức năng não.

naosepsis

Hình 1: Sinh bệnh học của rối loạn chức năng não do sepsis

Đọc thêm...

Thang điểm aMAP và vai trò trong tiên lượng nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan trên bệnh nhân viêm gan mạn tính

  • PDF.

Bs Lê Thị Bảo Ngọc - 

1. GIỚI THIỆU CHUNG

Với tầm nhìn “chấm dứt bệnh viêm gan virus”, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đặt ra mục tiêu đầy tham vọng là giảm 65% tỷ lệ tử vong liên quan đến viêm gan vào năm 2030. Với sự ra đời và phát triển các loại thuốc kháng virus như hiện nay, đặc biệt là nhóm thuốc kháng virus trực tiếp (DAAs), việc điều trị bệnh lý viêm gan virrus có nhiều tiến bộ vượt bậc. Tuy nhiên, ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) vẫn còn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở bệnh nhân viêm gan mạn tính và là nguyên nhân gây tử vong liên quan đến ung thư thường gặp thứ tư trên toàn cầu. Do đó, chìa khóa để đạt được mục tiêu toàn cầu do WHO đề xuất là giảm tỷ lệ tử vong do HCC liên quan đến viêm gan vi rus.

Sự thành công của điều trị HCC phần lớn phụ thuộc vào giai đoạn được chẩn đoán. Bệnh nhân bị HCC được chẩn đoán ở giai đoạn sớm có tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 70–75%, trong khi thời gian sống sót trung bình của bệnh nhân mắc HCC tiến triển là dưới 1 năm. Một chương trình giám sát HCC hiệu quả và thành công có thể đưa ra chẩn đoán sớm và cải thiện tiên lượng. Vì vậy, có một công cụ giảm sát để xác định các bệnh nhân có nguy cơ mắc HCC khác nhau và sau đó cá nhân hóa việc giám sát HCC là điều tối quan trọng và cần thiết.

amap

Xem tiếp tại đây

Những cập nhật về chiến lược truyền dịch ở bệnh nhân viêm tụy cấp

  • PDF.

Bs Huỳnh Ngọc Long Vũ - 

Truyền dịch là biện pháp điều trị bắt buộc trong viêm tụy cấp vì sinh lý bệnh của viêm tụy cấp là tình trạng mất dịch do hậu quả của quá trình viêm. Trong nhiều năm, vì không có bằng chứng rõ ràng, nên hồi sức dịch sớm và tích cực bằng dung dịch tinh thể (dung dịch muối sinh lý thông thường hoặc dung dịch Ringer lactate) được khuyến cáo. Gần đây, nhiều nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên và phân tích tổng hợp về liệu pháp truyền dịch đã tiết lộ rằng truyền dịch tốc độ cao có liên quan đến tăng tỷ lệ tử vong và các tác dụng phụ nghiêm trọng so với những kết quả từ truyền dịch tốc độ vừa phải, và điều này đã gây ra sự thay đổi trong chiến lược hồi sức dịch. Trong khi đó, có bằng chứng cho thấy dung dịch Ringer lactate vượt trội hơn dung dịch muối sinh lý trong bối cảnh này. Mục đích của bài tổng quan này là cung cấp thông tin cập nhật về các chiến lược điều trị bằng dịch truyền tĩnh mạch trong viêm tụy cấp, bao gồm loại dịch, thể tích tối ưu, tốc độ truyền và hướng dẫn theo dõi.

vtcapdich

Điều trị cơ bản cho bệnh nhân viêm tụy cấp là liệu pháp truyền dịch. Theo nhiều nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên, hồi sức truyền dịch sớm và không tích cực/vừa phải sẽ tốt hơn hồi sức truyền dịch tích cực. Truyền dịch quá mức đã được phát hiện là gây thoát dịch khỏi lòng mạch nhiều hơn, làm trầm trọng thêm các biến chứng tại chỗ ở tụy, làm tăng nhiễm trùng và biến chứng ở phổi. Dung dịch Ringer lactate được sử dụng làm dịch truyền được lựa chọn trong trường hợp này để duy trì tình trạng huyết động thích hợp, với mục tiêu hồi sức dịch ban đầu là huyết áp động mạch trung bình ≥ 65 mmHg và lượng nước tiểu ≥ 0,5 mL/kg/h

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 21 Tháng 9 2023 16:51

You are here Đào tạo Tập san Y học