• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Các loại thuốc thường dùng sau khi nối lại ngón tay đứt lìa

  • PDF.

Bs Nguyễn Minh Tú - 

Việc trồng lại thành công các ngón tay bị cắt cụt không chỉ dựa trên kỹ thuật vi phẫu, mà cả các loại thuốc được sử dụng sau phẫu thuật. Ba loại thuốc thường được sử dụng sau khi phẫu thuật, đó là thuốc kháng sinh, thuốc chống co thắt và thuốc chống đông máu. Thuốc kháng sinh phải được sử dụng trong phẫu thuật và sau phẫu thuật vì chấn thương phức tạp, thời gian dài và tiếp xúc với vết thương kéo dài. Những lý do phổ biến tại sao thuốc chống co thắt và thuốc chống đông máu nên được sử dụng sau khi phẫu thuật là:

  1. Khả năng đông máu tăng sau chấn thương và hoạt động, đó là bảo vệ của cơ thể phản ứng sinh lý
  2. Adrenaline được tiết ra sau chấn thương và hoạt động; do đó, bệnh nhân dễ bị co thắt mạch, tăng tiểu cầu và sự gia tăng đông máu, dễ dàng dẫn đến huyết khối
  3. Co cứng và huyết khối có thể dễ dàng gây ra bởi vì đường kính nhỏ, mà thường là 1–3 mm (tối thiểu là 0,2–0,5 mm) và dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố hóa lý
  4. Có nguy cơ huyết khối cao hơn do lực cọ xát nhỏ đối với lỗ thông nối gây ra bởi đường kính nhỏ và lưu lượng máu thấp. Cần sử dụng thuốc chống co thắt và thuốc chống đông máu vì các thí nghiệm đã chứng minh rằng đường kính của mạch càng nhỏ thì càng có nhiều khả năng huyết khối sẽ xảy ra, vì mạch 1 mm có mật độ hấp thụ tiểu cầu cao gấp đôi so với mạch 2 mm. Trong Bảng 4.1, các loại thuốc thường được sử dụng được hiển thị.

Đặc điểm, chỉ định, phản ứng bất lợi và biện pháp phòng ngừa đối với các loại thuốc này được mô tả như sau.

Bảng 4.1 Các thuốc thường dùng

noitay

Đọc thêm...

Can thiệp ngoại khoa trong điều trị áp xe gan: Chọc hút qua da và dẫn lưu qua da

  • PDF.

Bác sĩ Trần Phúc Huy – 

ĐẠI CƯƠNG

Gan là một tạng đặc của trong ổ bụng, nhận toàn bộ máu của ống tiêu hoá từ tĩnh mạch cửa và có liên quan mật thiết đến ruột qua hệ thống đường mật nên dễ bị vi khuẩn và ký sinh trùng xâm nhập.

Áp xe gan là hiện tượng có ổ mủ trong tổ chức gan, do nhiều nguyên nhân khác nhau như nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng…

Điều trị áp xe gan tuỳ thuộc vào vị trí, nguyên nhân, kích thước và giai đoạn của bệnh. Việc điều trị áp xe gan hiện nay đã chuyển dần từ phẫu thuật sang điều trị chủ yếu bằng thuốc và can thiệp chọc hút ổ áp xe qua da hoặc đặt dẫn lưu ra da.

Phẫu thuật chỉ định khi có biến chứng nguy hiểm như vỡ vào ổ bụng, àng phổi, màng tim…; hoặc điều trị nội khoa bằng thuốc kết hợp với chọc hút hoặc dẫn lưu không đáp ứng, hoặc có biến chứng khi chọc hút như chảy máu hoặc chảy mủ vào ổ bụng; hoặc áp xe gan có nguyên nhân xuất phát từ đường mật như do sỏi mật, giun, chít hẹp đường mật hay do ung thư…

canthiepgan

Xem tiếp tại đây

Cập nhật Hội chứng tim thận cấp

  • PDF.

BSCKII. Lê Tự Định - 

Suy tim (HF) là một trong những bệnh phổ biến nhất với ước tính có khoảng 64,3 triệu người mắc bệnh HF trên toàn thế giới vào năm 2017. Các nghiên cứu dài hạn dự báo tỷ lệ tử vong cao tới gần50% sau 5 năm với các bệnh đi kèm không do tim mạch như suy thận đóng vai trò quyết định trong tiên lượng lâu dài của những bệnh nhân này. Gần 18%–25% bệnh nhân suy tim mạn tính mắc bệnh thận mạn tính (CKD), trong khi 50% bệnh nhân CKD giai đoạn 4 đến 5 mắc bệnh tim mạch (CV), chiếm 40%–50% tổng số ca tử vong ở bệnh nhân CKD tiến triển. Mối quan hệ phức tạp giữa tim và thận này lần đầu tiên được mô tả cách đây gần 200 năm bởi một bác sĩ người Anh, Tiến sĩ Bright, người đã vạch ra những thay đổi cấu trúc tim gặp ở những bệnh nhân mắc bệnh thận tiến triển. Kể từ đó, nhiều tiến bộ đã được thực hiện trong việc hiểu được hợp lưu của các tương tác giữa 2 cơ quan. Tuy nhiên, mãi đến năm 2008, khi hội nghị đồng thuận được tổ chức dưới sự bảo trợ của Tổ chức “Cải thiện chất lượng lọc máu cấp tính – ADQI” đã định nghĩa thuật ngữ hội chứng tim thận (CRS) là một nhóm các rối loạn về tim và thận trong đó rối loạn chức năng cấp tính hoặc mạn tính ở một cơ quan có thể gây ra rối loạn chức năng cấp tính hoặc mạn tính của cơ quan kia và được phân loại thêm trên cơ sở chức năng cơ quan chính và khung thời gian. Trong số các loại CRS, CRS típ 1 là thực thể bệnh thường gặp nhất. CRS típ 1 là một hội chứng riêng biệt về tình trạng xấu đi cấp tính của chức năng thận trong bối cảnh mất bù cấp tính của chức năng tim. Trong số 1 triệu bệnh nhân nhập viện mỗi năm ở Hoa Kỳ với HF mất bù cấp tính (ADHF), 9,6% đến 54% bệnh nhân bị tổn thương thận cấp tính (AKI). Sự phát triển của AKI trong ADHF có liên quan đến tỷ lệ tử vong và tái nhập viện HF cao hơn. Trong một phân tích tổng hợp trên 509.766 bệnh nhân, chẩn đoán CRS típ 1 tương quan với nguy cơ tử vong tăng gấp 5 lần sau 28 ngày với tỷ lệ tử vong tăng gấp đôi nguy cơ tử vong ở những bệnh nhân cần điều trị thay thế thận (RRT). Do tỷ lệ lưu hành cao hơn và nguy cơ tử vong gia tăng CRS típ 1 là một thực thể quan trọng và khi lĩnh vực y học tim mạch tiếp tục phát triển, các bác sĩ tim mạch và bác sĩ thận học gặpcsẽ những thách thức từ chẩn đoán đến chiến lược điều trị dứt điểm.

Trong bài tổng quan này, các tác giả thảo luận về bệnh sinh, chẩn đoán và các liệu pháp mới nổi để quản lý CRS típ 1.

timthan

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 20 Tháng 8 2023 17:23

Eras trong phẫu thuật Thay khớp háng và thay khớp gối (p2)

  • PDF.

Bs. Hồ Thiên Diễm - 

10. Giảm đau đa phương thức

Kết hợp các loại thuốc giảm đau đường uống thuộc các nhóm khác nhau và với các phương thức tác dụng khác nhau đã được chứng minh là mang lại hiệu quả giảm đau (Ong và cộng sự 2010). Đây là một cách hiệu quả để hạn chế việc sử dụng opioid trong thời gian phẫu thuật và do đó tránh được các tác dụng phụ của chúng. Ngoài ra, việc sử dụng opioid kéo dài trong và sau phẫu thuật là yếu tố nguy cơ hàng đầu dẫn đến nghiện lâu dài và do đó nên tránh (Clarke và cộng sự 2014). Việc sử dụng thuốc giảm đau đường uống không chứa Opioid là một trong những nền tảng ERAS mẫu mực (McDonald và cộng sự 2012, Khan và cộng sự 2014). Paracetamol và thuốc chống viêm không steroid (NSAID) là trụ cột.

Các phương pháp toàn thân đơn giản như bổ sung glucocorticoid liều cao trước phẫu thuật đã được chứng minh là an toàn và hiệu quả trong thay khớp gối và khớp háng (Mathiesen et al. 2008, Lunn et al. 2011).

Xem tiếp tại đây

Điểm lại vấn đề: huyết khối tĩnh mạch sâu với thời điểm hiện nay.

  • PDF.

Bs.Lê Nhật Nam - 

I-Giới Thiệu:

Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) là một bệnh tắc nghẽn với cản trở cơ chế trào ngược tĩnh mạch. cục máu đông hình thành trong các tĩnh mạch sâu, thường là ở chân, bắt nguồn từ tĩnh mạch sâu ở bắp chân và lan rộng ra nhưng có thể xảy ra ở cánh tay, tĩnh mạch mạc treo và não. Huyết khối tĩnh mạch sâu là một bệnh phổ biến và quan trọng. Nó là một phần của rối loạn thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, là nguyên nhân phổ biến thứ ba gây tử vong do bệnh tim mạch sau đau tim và đột quỵ. Ngay cả ở những bệnh nhân không bị thuyên tắc phổi, huyết khối tái phát và "hội chứng hậu huyết khối" là những nguyên nhân chính gây bệnh tật. Huyết khối tĩnh mạch sâu là một vấn đề y tế lớn chiếm hầu hết các trường hợp thuyên tắc phổi. Chỉ thông qua chẩn đoán và điều trị sớm, tỷ lệ mắc bệnh mới có thể giảm.

huyekhoi

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 12 Tháng 8 2023 11:20

You are here Đào tạo Tập san Y học