• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Hướng dẫn chẩn đoán bệnh đầu nước áp lực bình thường

  • PDF.

Bs Nguyễn Trung Hiếu - Khoa Ngoại TK-CS

Đầu nước áp lực bình thường là loại đầu nước thông, đặc trưng với tam chứng: rối loạn dáng đi, tiểu không tự chủ, và sa sút trí tuệ và có hình ảnh học dãn hệ thống não thất trên dưới lều. Gọi là đầu nước áp lực bình thường vì tại một thời điểm đo áp lực nội sọ hoặc áp lực mở khi chọc dò thắt lưng sẽ có áp lực trung bình trong giới hạn bình thường.

Hướng dẫn chẩn đoán:

I. “Rất có khả năng” bệnh đầu nước áp lực bình thường

Bệnh sử:

  • Diễn tiến bệnh âm thầm.
  • Tuổi>40.
  • Thời gian bệnh kéo dài>=3-6 tháng.
  • Không có tiền căn chấn thương sọ não, xuất huyết trong não, viêm màng não hay các nguyên nhân khác gây bệnh đầu nước thứ phát.
  • Diễn tiến bệnh nhày càng nặng dần.
  • Không có bệnh lý thần king, tâm thần hay bệnh nội khoa khác có thể giải thích cho các biểu hiện lâm sàng.

idrocefalo

Hình ảnh học sọ não: CT hoặc MRI sau khi có triệu chứng cho thấy phải có:

  • Dãn não thất mà nguyên nhân không phải do teo não hoặc bẩm sinh (chỉ số EVAN>0,3).
  • Không có thương tổn đại thể gây tắc nghẽn lưu thông dịch não tủy.
  • Có >=1 dấu hiệu hỗ trợ sau:

. Sừng thái dương dãn rộng mà không teo hồi hải mã

. Góc thể chai>=400.

. Có bằng chứng thay đổi lượng nước trong não bao gồm cả sự thay đổi xung quanh não thất mà không do bệnh lý mạch máu não nhỏ, nhồi máu não hoặc hủy myelin.

. Có hình ảnh flow void ở công não hoặc não thất IV.

Các dấu hiệu hình ảnh học khác bổ sung nhưng không bắt buộc có:

  • Hình ảnh não thất nhỏ hơn trước khi khởi bệnh.
  • Cisternogram với đồng vị phóng xạ có sự chậm thanh thải phóng xạ ssau 48-72 giờ.
  • Trên MRI có sự gia tăng tốc độ dòng chảy trong hệ thống não thất.
  • SPECT cho thấy sự giảm khuếch tán của mô não xung quanh não thất và nó không thay đổi sau khi tiêm thuốc Acetazolamide.
  • Sinh lý học: Áp lực mở chọc dò thắt lưng(OP) 5-18 mmHg (70-245 mmH2O)

Lâm sàng: phải có rối loạn dáng đi và sa sút trí tuệ và/hoặc rối loạn tiểu tiện

Rối loạn dáng đi: >=2 các triệu chứng sau đây:

  • Giảm độ cao bước đi.
  • Giảm cao độ bước đi.
  • Đi chậm chạp.
  • Thân người khồn vững, ngả nghiêng khi đi.
  • Mở rộng chân đế khi đứng.
  • Ngón chân cái xòe ra khi đi.
  • Ngã người ra sau khi đi.
  • Khi đổi hướng đi 1800 phải bước ít nhất 3 bước chân.
  • Mất thăng bằng: >2/8 bước đi.

Rối loạn nhận thức: >= 2 dấu hiệu sau mà không do nguyên nhân khác:

  • Chậm chạp tam thần vận động.
  • Khi vận động các động tác nhỏ chậm chạp.
  • Động tác thiếu chính xác.
  • Dễ xao lãng, khó tập trung.
  • Rối loạn khả năng nhớ lại, đặc biệt là những sự việc vừa mới xảy ra.
  • Mất khả năng lên hoạch định.

Rối loạn tiểu tiện:

Có 1 trong các triệu chứng sau:

  • Rối loạn đi tiểu từng lúc hoặc liên tục mà không do nguyên nhân niệu khoa.
  • Rối loạn đi tiểu kéo dài.
  • Rối loạn đi tieur và cả đi tiêu.

Hoặc có 2 trong các triệu chứng sau:

  • Tiểu gấp.
  • Tiểu nhiều lần: >= 6 lần/12 giờ, nếu như lượng nước uống vào bình thường.
  • Tiểu đêm:>= 2 lần/đêm.

II. “ Có thể” bệnh đầu nước áp lực bình thường

Bệnh sử:

  • Khởi phát bán cấp hoặc không rõ thời điểm.
  • Khởi phát ở bát cứ lứa tuổi nào sau thời kì thiếu niên.
  • Có tiền căn chấn thương đầu nhẹ xuất huyết não từ rất laau, viêm màng não khi còn bé hoặc các nguyên nhân khác mà có mối liên hệ không rõ ràng.
  • Có bệnh lý thần kinh, tâm thần, nội khoa khác mà không thể quy kết ra đầy đủ các triệu chứng.
  • Không tiến triển hoặc tiến triển không rõ ràng.

Lâm sàng:

  • Rối loạn tiểu tiện hoặc rối loạn nhận thức không biểu hiện với triệu chứng rối loạn dáng đi.
  • Rối loạn dáng đi hoặc sa sút trí tuệ biểu hiện đơn thuần.

Hình ảnh học sọ não: có dãn não thất và có kèm các dấu hiệu sau đây:

  • Teo não không tương xứng với dãn não thất.
  • Có thương tổn cấu trúc não liên quan tới kích thước não thất

Sinh lý học:

  • Áp lực mở chọc dò thắt lưng không thuộc giới hạn chẩn đoán bệnh dầu nước áp lực bình thường.

III. Không giống bệnh đầu nước áp lực bình thường

  • Không dãn não thất.
  • Có triệu chứng tăng áp lực nội sọ.
  • Không có tam chứng bệnh đầu nước áp lực bình thường.
  • Các triệu chứng được giải thích bởi các bệnh lý khác.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 09 Tháng 5 2019 17:54

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV Hướng dẫn chẩn đoán bệnh đầu nước áp lực bình thường