BS Nguyễn Tiến -
I/ Tổng quan:
Ung thư tiền liệt tuyến kháng cắt tinh hoàn không di căn (nmCRPC) là một trạng thái bệnh trung gian giữ ung thư tiền liệt tuyến nhạy cắt tinh hoàn không di căn (nCRPC) và ung thư tiền liệt tuyến kháng cắt tinh hoàn di căn (mCRPC).
Ung thư tiền liệt tuyến vẫn tiến triển ngay cả sau khi đã điều trị liệu pháp loại trừ Androgen (ADT) ở giai đoạn nCRPC mặc dù không có bằng chứng chẩn đoán hình ảnh của di căn.
Sự ra đời của các kĩ thuật chẩn đoán hình ảnh mới đã cho phép phát hiện ra các di căn thể tích nhỏ. Tuy nhiên, vẫn còn một nhóm nhỏ bệnh nhân có bệnh vẫn được xác định bởi sinh hoá khi chỉ tăng PSA.
Xét nghiệm PSA thường xuyên ở bệnh nhân được điều trị bằng ADT giúp phát hiện sớm tiến triển sinh hoá. Hội Tiết niệu Châu Âu đã tổng kết cho thấy 27-53% các bệnh nhân điều trị cắt TTL tận gốc hoặc xạ trị rồi sẽ tiến triển tăng PSA ( tái phát PSA ). Khoảng 1/3 những người bệnh này sẽ tiến triển di căn xương trong vòng 2 năm, được phát hiện bởi chẩn đoán hình ảnh thông thường.
II/ Tiên lượng :
Theo Hội tiết niệu Châu Âu EAU:
+ Đối với bệnh nhân nmCRPC, xét nghiệm PSA nên đo tiếp tục trong mỗi 3-6 tháng và tính thời gian nhân đôi PSA (PSADT) bắt đầu từ thời điểm phát triển của kháng cắt tinh hoàn. (Nguyên tắc lâm sàng)
+ Đánh giá bệnh nhân nmCRPC phát triển bệnh di căn bằng chẩn đoán hình ảnh qui ước thông thường trong khoảng thời gian từ 6-12 tháng (Ý kiến chuyên gia)
III/ Điều trị :
Theo Hội tiết niệu Hoa Kỳ AUA
+ Bác sĩ nên chỉ định apalutamide, darolutamide hoặc enzalutamide cùng với tiếp tục điều trị ADT cho bệnh nhân nmCRPC có nguy cơ cao phát triển di căn (thời gian nhân đôi PSA ≤ 10 tháng) (Khuyến nghị mạnh; Bằng chứng cấp độ A)
+ AUA không khuyến cáo sử dụng abiraterone acetate + prednisone cho bệnh nhân nmCRPC vì các lựa chọn khác và thiếu chỉ định được Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Ky FDA chấp thuận cho giai đoạn lâm sàng này.
+ Bác sĩ có thể đề nghị theo dõi và tiếp tục điều trị ADT cho bệnh nhân nmCRPC, đặc biệt là những người có nguy cơ thấp phát triển di căn (thời gian nhân đôi PSA > 10 tháng) (Nguyên tắc lâm sàng)
+ Bác sĩ không nên cung cấp hoá trị toàn thân hoặc liệu pháp miễn dịch cho bệnh nhân nmCRPC ngoài bối cảnh thử nghiệm lâm sàng. (Nguyên tắc lâm sàng )
Theo Hội tiết niệu Châu Âu EAU:
+ Điều trị apalutamide, darolutamide hoặc enzalutamide cho bệnh nhân M0 CRPC và có nguy cơ cao phát triển di căn (PSADT < 10 tháng) để kéo dài thời gian di căn và sống còn toàn bộ. (Khuyến cáo mạnh).
- 22/09/2022 20:41 - Ung thư tuyến cận giáp: phương diện ngoại khoa và …
- 19/09/2022 10:29 - Các bước điều khiển điều hoà, máy lạnh để tiết kiệ…
- 15/09/2022 16:29 - Những câu hỏi thường gặp về sán lá gan lớn
- 15/09/2022 13:46 - Phẫu thuật lấy mầm răng
- 14/09/2022 17:06 - Dò dịch não tủy sau chấn thương
- 10/09/2022 16:29 - Viêm gan do rượu
- 10/09/2022 16:27 - Răng và tuổi thọ của con người
- 07/09/2022 20:44 - Các yếu tố rủi ro và dấu hiệu cảnh báo tự tử
- 05/09/2022 16:24 - Bệnh đậu mùa khỉ
- 04/09/2022 10:01 - Hậu quả của mất răng lâu ngày