Bs Nguyễn Quốc Việt -
ĐẠI CƯƠNG
U sau phúc mạc (Retroperitoneal Tumors- RTs) gồm tất cả các loại u xuất phát từ khoang sau phúc mạc, chúng không có nguồn gốc thực sự từ các tạng sau phúc mạc (thận , tuyến thượng thận, niệu quản ...). Chúng có nguồn gốc đa dạng chủ yếu phát sinh từ trung mô, thần kinh, tế bào mầm, hay các nang sau phúc mạc. Mức độ lành tính và ác tính khác nhau nhưng chủ yếu là ác tính khoảng 90%.
U sau phúc mạc có thể là thứ phát hay nguyên phát. U thứ phát: đa số là carcinom do di căn.
Các khối u sau phúc mạc (RTs) thường được phát hiện khi có biểu hiện rõ chướng bụng và sờ thấy khối ở vùng bụng. Trong nhiều trường hợp, được phát hiện tình cờ bởi các xét nghiệm tầm soát các bệnh lý khác. Mặc dù RTs có thể nằm trong đường tiêu hóa và đường tiết niệu, nhưng bệnh nhân hiếm khi có triệu chứng ở những hệ thống này.
Mặc dù hiếm gặp,nhưng 2/3 các trường hợp là ác tính. Khoảng 1/3 các trường hợp RTs là sarcoma. Các loại sarcoma thường gặp nhất là liposarcoma, u mô bào sợi ác tính và leiomyosarcoma. Các loại RTs ác tính khác là lymphoma, u biểu mô, paraganglioma ác tính (được coi là lành tính khi không có di căn) và các khối u di căn.
U mỡ mạch thận, u xơ, u lành paraganglioma , u sợi thần kinh, u mạch, và schwannoma được xem là lành tính.
Phẫu thuật được xem là phương pháp điều trị RTs thành công nhất, tác động đáng kể đến tỷ lệ sống sót sau phẫu thuật .
RTs phát triển một cách im lặng và thường phát hiện khi thành những khối u lớn, 50% RTs lớn hơn 20 cm tại thời điểm chẩn đoán. RTs phát triển mà không chèn ép các cơ quan bên trong hoặc gây tắc nghẽn mạch máu đáng kể và thường bị nhầm lẫn với u lympho.
Liposarcoma thường thấy ở độ tuổi từ 50 đến 70. Với tỷ lệ sống sót sau 5 năm từ 40% đến 50%, tiên lượng xấu hơn so với các loại sacôm mô mềm khác về tái phát tại chỗ.
Chẩn đoán trễ, độ mô học cao, xâm lấn vào các cơ quan quan trọng, được xem là các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự sống còn. Tuổi thọ trung bình của bệnh nhân RTs high grade là 20 tháng, trong khi đối với RTs low grade là 80 tháng, hơn nữa, RTs lớn hơn 10 cm thường đã di căn xa tại thời điểm chẩn đoán.
- 12/09/2022 16:35 - U dây thần kinh số VIII
- 31/08/2022 15:17 - Hướng dẫn đồng thuận quốc tế về điều trị bệnh Nhượ…
- 30/08/2022 15:56 - Dị dạng Chiari
- 24/08/2022 20:39 - Siêu âm đánh giá hạch vùng cổ
- 24/08/2022 20:31 - Sorafenib trong điều trị ung thư gan
- 17/08/2022 19:57 - Xạ trị trong ung thư thực quản (p.2)
- 17/08/2022 15:11 - Xạ trị trong ung thư thực quản (p.1)
- 09/08/2022 16:06 - U thể cảnh
- 08/08/2022 18:51 - Cơ chế di căn xương (P.2)
- 02/08/2022 21:14 - Tụ máu dưới màng cứng cột sống