Khoa Hóa Sinh
Kháng nguyên ung thư 19-9 (CA 19-9) là một protein tồn tại trên bề mặt của tế bào ung thư nhất định. CA 19-9 không gây ung thư, đúng hơn nó được sản xuất ra bởi các tế bào của khối u, điều này làm cho nó có ích như một điểm đánh dấu khối u để theo dõi diễn tiến của ung thư.
CA 19-9 tăng trong khoảng 70% người bị ung thư tuyến tụy tiến triển, nhưng nó cũng có thể tăng lên trong các bệnh ung thư khác và các bệnh không ung thư, như ung thư đại trực tràng, ung thư phổi, ung thư túi mật, tắc nghẽn ống dẫn mật (ví dụ, sỏi mật), viêm tụy, xơ nang và bệnh gan. Ở người khỏe mạnh bình thường có một lượng nhỏ CA 19-9 trong máu ( < 35 U/mL ).
Mục đích và chỉ định xét nghiệm: Xét nghiệm hỗ trợ cho chẩn đoán ung thư đường tiêu hóa, nhất là ung thư tụy
Xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh.
CA 19-9 có độ nhạy và đặc hiệu thấp nên không sử dụng như là một xét nghiệm sàng lọc cho bệnh ung thư, và nó cũng không phải để chẩn đoán của một loại bệnh ung thư cụ thể. Sử dụng chính của nó là một chỉ điểm đánh dấu khối u:
- Để giúp phân biệt giữa bệnh ung thư tuyến tụy và các bệnh khác, chẳng hạn như viêm tụy
- Để theo dõi hiệu quả của điều trị ung thư tuyến tụy và / hoặc sự tiến triển ung thư.
- Để xem tái phát ung thư tuyến tụy
CA 19-9 chỉ có thể được sử dụng như một chất đánh dấu khối u ung thư khi nó được sản xuất một số lượng cao. CA 19-9 tăng trong khoảng 65% những người có bệnh ung thư ống mật (gan mật) , nó có thể được chỉ định để giúp đánh giá và theo dõi những người bị loại ung thư này.
CA 19-9 có thể được chỉ định cùng với các xét nghiệm khác, chẳng hạn như kháng nguyên carcinoembryonic (CEA), bilirubin, và / hoặc một bảng xét nghiệm chức năng gan, khi một người có các triệu chứng nghi ngờ ung thư tuyến tụy. Những triệu chứng bao gồm đau bụng, buồn nôn, giảm cân, và vàng da.
Trong ung thư tuyến tụy nếu CA 19-9 lần đầu tăng lên, thì sau đó nó có thể được chỉ định nhiều lần trong quá trình điều trị ung thư để theo dõi điều trị và là cơ sở thường xuyên để giúp phát hiện tái phát.
CA 19-9 đôi khi có thể được chỉ định khi bác sĩ nghi ngờ ung thư gan và / hoặc tắc nghẽn ống mật. Nguyên nhân không ung thư là tắc nghẽn ống mật có thể gây ra tăng rất cao mức độ CA 19-9, và giảm khi tắc nghẽn được khai thông. Trong những trường hợp này, CA 19.9 là một xét nghiệm tốt để đánh giá hiệu quả, phải chờ đợi ít nhất một hoặc hai tuần sau khi tắc nghẽn được lấy ra mới kiểm tra lại mức độ CA 19-9.
Số lượng CA 19-9 tăng thấp có thể được phát hiện ở những người khỏe mạnh.
Nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến gan, tuyến tụy có thể gây tăng mức độ CA 19.9 tạm thời.
Mức độ tăng trung bình đến cao được tìm thấy trong ung thư tuyến tụy, các ung thư khác, và trong một số bệnh và các nguyên nhân khác. Mức cao nhất của CA 19-9 được nhìn thấy trong ung thư tuyến tụy ngoại tiết. Ung thư này phát sinh trong các mô sản xuất-enzym tiêu hóa thức ăn và trong các ống dẫn mang những enzyme vào ruột non. Khoảng 95% ung thư tụy là loại này.
Lợi ích xét nghiệm định lượng CA 19-9:
Xét nghiệm đặc biệt hữu ích trong chẩn đoán ung thư tụy. Nồng độ CA 19-9 tăng cao trong hầu hết các trường hợp ung thư đường tiêu hóa, đặc biệt với một tần suất cao trong ung thu tụy (80%), ung thu đường mật (70%), với tần suất thấp hơn đối với ung thư tại các vị trí khác (30-40% đối với ung thư dạ dạy và đại tràng). Khi chấp nhận một ngưỡng dương tính cao (100 U/ml), độ nhạy của xét nghiệm này sẽ đạt mức 70% và độ đặc hiệu gần 100%.
Nguồn: Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng – NXB Y học - 2011
- 14/03/2015 19:06 - Kháng sinh trong thực hành lâm sàng
- 09/02/2015 18:22 - Phác đồ gây mê hồi sức trẻ em
- 19/01/2015 07:15 - Phác đồ gây mê trong mổ nội soi ổ bụng
- 02/12/2014 08:21 - Những điều cần lưu ý khi tiến hành liệu pháp oxy
- 30/11/2014 11:08 - Kỹ thuật đặt nội khí quản nhờ guide dẫn đường
- 24/11/2014 09:04 - Điều dưỡng với vết thương phần mềm
- 16/11/2014 07:37 - Đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô tuyến …
- 26/10/2014 15:59 - Nhồi máu não- chẩn đoán và điều trị
- 15/10/2014 07:40 - Phòng ngừa nhiễm khuẩn huyết do đặt catheter ở bện…
- 14/10/2014 21:22 - Tiểu cầu và sử dụng tiểu cầu trong điều trị