• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Giới thiệu về Ferritin

  • PDF.
Khoa Hóa Sinh
 
I. MUC ĐÍCH VÀ  CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM

Để đánh giá kho dự trữ sắt có thể huy động được của cơ thể.

II. CÁCH LẤY BỆNH PHẨM

XN được thực hiện trên huyết tương hoặc huyết thanh. BN được yêu cầu nhịn ăn trước khi lấy máu XN.

III. GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG

-   Nam: 12 – 300 ng/ml 

-   Nữ: 12 – 150 ng/ml 

-   Trẻ > 5 tháng : 7 -140 ng/ml 

-   2-5 tháng : 50- 200 ng/ml 

-   1 tháng : 200 – 600 ng/ml 

-   Trẻ sơ sinh : 25 – 200 ng/ml 

Ferritin

IV. TĂNG NỒNG ĐỘ FERRITIN MÁU

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

-   Viêm gan cấp.

-   Nhồi máu cơ tim cấp.

-   Các thiếu máu khác không do thiếu sắt.

-   Bệnh lý viêm mạn tính.

-   Bệnh thận mạn.

-   Xơ gan.

-   Nhiễm thiết huyết tố (hemochromatosis)

-   Lắng đọng hemosiderin tại các mô trong cơ thể (hemosiderosis).

-   Bệnh Hodgkin.

-   Cường giáp.

-   Nhiễm trùng.

-   Bệnh lơ xê mi.

-   Bệnh lý ác tính.

-   Đa hồng cầu tiên phát (polycythemia)

-   Viêm khớp dạng thấp.

-   Bệnh thiếu  máu hồng cầu vùng biển hay bệnh thalassemi.

 V. GIẢM NỒNG ĐỘ FERRITIN MÁU

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

-   Phẩu thuật đường tiêu hóa.

-   Lọc máu (hemodialysis).

-   Bệnh lý ruột do viêm (inflammatory)

-   Thiếu máu do thiếu sắt.

-   Suy dinh dưỡng.

-   Mất máu do kinh nguyệt.

-   Có thai.

VI. CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM

Tăng giả tạo nồng độ ferritin máu có thể xẩy ra khi:

-   Dùng các chất bổ sung sắt và thức ăn có chứa hàm lượng sắt cao.

-   Sau khi truyền máu.

-   Sau khi dùng chất đồng vị phóng xạ để chụp xạ hình.

-   Huyết thanh có nồng độ lipid cao.

VII. LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG CỒN TRONG MÁU

 1. XN hữu ích được sử dụng để chẩn đoán phân biệt các loại thiếu máu khi phối hợp định lượng nồng độ ferritin với xác định nồng độ sắt và khả năng gắn sắt toàn thể.

Nồng độ ferritin bị hạ thấp < 15 g/l là dấu hiệu đặc trưng cho tình trạng thiếu máu do thiếu sắt.

2. Có thể sử dụng XN định lượng nồng độ ferritin sàng lọc các đối tượng được coi là có nguy cơ cao bị thiếu hụt sắt (phụ nữ trẻ tuổi , người ăn chay , người béo phì , trẻ đẻ non và trẻ nhẹ cân khi sinh) do xét nghiệm này có độ nhạy và độ đặc hiệu cao để chẩn đoán tình trạng thiếu sắt ở các bệnh nhân thiếu máu . Giảm nồng độ ferritin máu là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng thiếu sắt và là dấu hiệu trở về giá trị bình thường muộn nhất sau khi điều trị sắt cho BN .

3. XN có thể được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi đáp ứng điều trị ở các BN bị nhiễm thiết huyết tố (hemochromatoses) .

Ở BN bị nhiễm thiết huyết tố , nồng độ ferritin huyết thanh tăng rất cao : có thể > 1000g/L và đôi khi có thể đạt tới giá trị > 10000 g/L

VIII .  CÁC CẢNH BÁO LÂM SÀNG

-  Cần điều trị tình trạng thiếu máu do thiếu sắt bằng sulfat sắt (ferrous sulfat) liên tục trong 3 – 6 tháng ngay cả khi nồng độ hemoglobin đã trở lại lúc bình thường . Điều trị này cho phép làm đầy trở lại kho dự trữ ferritin của cơ thể .

-   Dùng vitamin C giúp làm tăng khả năng hấp thu sắt trong cơ thể .

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 30 Tháng 9 2013 20:32

You are here Tin tức Y học thường thức Giới thiệu về Ferritin