• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chương trình “Phẫu thuật miễn phí cho trẻ khe hở môi – vòm miệng năm 2025” – Đăng ký, khám sàng lọc lần 1 từ 05/05/2025 đến 30/05/2025 – Liên hệ: Bs CK2 Nguyễn Minh Đức 0905309192 - Xem mục THÔNG BÁO

Tập san Y học

Những thách thức về quản lý huyết động trong sốc nhiễm trùng

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Liên Hoa - 

Một tổng quan về quản lý huyết động ở những bệnh nhân sốc nhiễm trùng, chiến lược trong việc phát hiện những thay đổi về huyết động và hành động điều trị thích hợp để cải thiện tiên lượng của những bệnh nhân này.

Giới thiệu

Nhiễm trùng huyết là một trong những nguyên nhân chính của việc nhập viện vào Đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU). Nó được định nghĩa như là một rối loạn chức năng cơ quan đe dọa tính mạng, gây ra bởi rối loạn điều hòa đáp ứng cuả vật chủ với tác nhân nhiễm trùng (Singer et al. 2016). Sốc nhiễm trùng là một vấn đề sức khỏe cộng đồng, ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới mỗi năm, gây tử vong từ 1/3 đến 1/6 những người mắc phải (Evans et al. 2021). Nó là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới. Tử vong chung ở những bệnh nhân nhập viện do nhiễm trùng huyết có thể lên đến 24,2% và cao hơn ở bệnh nhân có bệnh đồng mắc (33,1 so với 19,1%) (Kaukoken và cộng sự 2014). Sốc nhiễm trùng có tỷ lệ tử vong ~ 40% (Singer et al. 2016).

huyetdong

Điều trị nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng bao gồm điều trị nhiễm trùng bằng kháng sinh và kiểm soát nguồn nhiễm trùng đồng thời hỗ trợ chức năng đa cơ quan. Những thay đổi huyết động kèm theo sốc nhiễm trùng liên quan đến sự giảm nghiêm trọng sức cản mạch hệ thống (SVR), sự tăng cung lượng tim (CO) ban đầu do giảm hậu tải thất trái (LV) và tăng nhu cầu chuyển hóa tế bào, bên cạnh đó sự giảm thể tích tương đối do rò rỉ chất lỏng qua mạch hoặc giảm thể tích tuyệt đối khi bệnh nhân bị mất chất lỏng đáng kể hoặc không dung nạp chất lỏng đường miệng (ví dụ, nhiễm trùng huyết có nguồn gốc từ ổ bụng hoặc sau phẫu thuật). Ngoài ra, viêm mãn tính có thể dẫn đến suy tuyến thượng thận (tương đối) và bệnh cơ tim. Bất chấp những tiến bộ y học, việc quản lí tất cả những thay đổi này vẫn còn là thách thức với bác sĩ chuyên khoa, họ phải tập trung vào việc khôi phục tưới máu mô để tăng cường phân phối oxy (D02) đến các mô và hạn chế suy các cơ quan.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 28 Tháng 5 2023 07:57

Euthyroid Sick Syndrome

  • PDF.

Bs Vũ Thị Lê Thùy -

Euthyroid sick syndrome còn được gọi là hội chứng bệnh mà không mắc bệnh tuyến giáp nhưng có những thay đổi trong các xét nghiệm chức năng tuyến giáp được thực hiện tại cơ sở chăm sóc nội trú hoặc chăm sóc đặc biệt trong thời gian bệnh nặng. Đây không phải là một hội chứng thực sự và những thay đổi thoáng qua ở trục dưới đồi-tuyến yên-tuyến giáp hiện diện ở khoảng 75% bệnh nhân nhập viện. Tình trạng này thường thấy ở những bệnh nhân bị bệnh nguy kịch nặng, thiếu năng lượng và sau các cuộc phẫu thuật lớn. Dạng hormone phổ biến nhất trong euthyroid sick syndrome là T3 toàn phần và T3 tự do thấp với nồng độ T4 và hormone kích thích tuyến giáp (TSH) bình thường. Điều này cần cân nhắc euthyroid sick syndrome, cần đánh giá và quản lý nó cũng như vai trò quan trọng của nhóm chăm sóc chuyên nghiệp trong việc chăm sóc bệnh nhân mắc euthyroid sick syndrome.

ess1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 24 Tháng 5 2022 21:07

Tiếp cận tình huống rối loạn chảy máu dành cho bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu

  • PDF.

Bs Đoàn Hoàng - 

Giới thiệu

Quá trình cầm máu là toàn bộ hiện tượng xảy ra làm ngừng chảy máu sau khi thành mạch tổn thương. Gồm có kết hợp vai trò của mạch máu, tiểu cầu, và các yếu tố đông máu, được điều chỉnh bởi một cơ chế điều hòa làm hạn chế kết tụ tiểu cầu và fibrin tại chỗ tổn thương. Bất kỳ khiếm khuyết nào của các thành phần kể trên có thể gây ra chảy máu hay huyết khối. Sự khiếm khuyết này có thể là bẩm sinh hoặc do di truyền. Quá trình đông máu là sự kết hợp giữa tế bào và các sự kiện hóa sinh mục đích giữ dịch trong lòng mạch và hạn chế mất máu nhờ sự tạo thành cục đông ổn định.

sododmau

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 24 Tháng 5 2022 20:53

Tầm quan trọng của xét nghiệm D-dimer trong chẩn đoán và điều trị bệnh Covid - 19

  • PDF.

CN Võ Thị Hồng Hạnh - 

1. D-Dimer là gì

D-Dimer là sản phẩm thoái hóa của Fibrin (cục máu đông). D-Dimer trong máu cao chứng tỏ có cục máu đông trong cơ thể. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng D-dimer đóng vai trò như một chất chỉ điểm có giá trị kích hoạt quá trình đông máu và tiêu sợi huyết. Do đó, D-dimer đã được nghiên cứu rộng rãi để chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch (VTE) và được sử dụng thường quy cho chỉ định này. Ngoài ra, D-dimer đã được đánh giá để xác định thời gian chống đông tối ưu ở bệnh nhân VTE, để chẩn đoán và theo dõi đông máu nội mạch lan tỏa (DIC), và hỗ trợ trong việc xác định các bệnh nhân nội khoa có nguy cơ cao bị VTE. Do đó, việc định lượng nồng độ D-dimer đóng một vai trò quan trọng trong việc theo dõi và điều trị bệnh.

2. Vai trò trong chẩn đoán

* Khi D-Dimer > 0,5 mg/l:

  • Gặp trong tất cả bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch(VTE): huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi.
  • Đông máu nội mạch lan tỏa (DIC): tình trạng hoạt hóa mất kiểm soát của đông máu trong lòng mạch => huyết khối lan tỏa + tiêu sợi huyết quá mức .Nếu nồng độ D-dimer giảm xuống, đó là một dấu hiệu cho thấy phương pháp điều trị đang hoạt động tốt.

dimer

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 22 Tháng 5 2022 14:55

Sàng lọc ung thư biểu mô tế bào gan ở người lớn tuổi

  • PDF.

BS. Bùi Thị Thuỷ Tiên - 

1. Giới thiệu:

Hầu hết các bệnh nhân lớn tuổi bị xơ gan và một số bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan B mãn tính (HBV) có nguy cơ cao mắc ung thư biểu mô tế bào gan (HCC), vì vậy họ nên đăng ký chương trình sàng lọc và theo dõi. Sàng lọc những bệnh nhân có nguy cơ bằng chẩn đoán hình ảnh giúp phát hiện ung thư biểu mô tế bào gan ở giai đoạn sớm.

Chủ đề này sẽ giới thiệu các phương pháp sàng lọc ung thư biểu mô tế bào gan ở những bệnh nhân có nguy cơ cao cũng như các xét nghiệm theo dõi những tổn thương được tìm thấy trong quá trình sàng lọc.

2. Lợi ích của việc sàng lọc HCC

Mục tiêu của sàng lọc HCC là giảm tỷ lệ tử vong và cải thiện khả năng sống còn. Khuyến cáo sàng lọc ung thư biểu mô tế bào gan ở những bệnh nhân có nguy cơ cao dựa trên một thử nghiệm cho thấy tỷ lệ tử vong giảm 37% ở những bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan B mãn tính (HBV), có hoặc không có xơ gan. Trong nghiên cứu này, với 19.200 bệnh nhân Trung Quốc bị HBV được theo dõi 5 năm, tỷ lệ tử vong do HCC thấp hơn ở những bệnh nhân được theo dõi (siêu âm và xét nghiệm alpha-fetoprotein sáu tháng một lần) so với những bệnh nhân không được theo dõi.

liver-cancer

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 18 Tháng 5 2022 21:14

You are here Tổ chức Tập san Y học