• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chương trình “Phẫu thuật miễn phí cho trẻ khe hở môi – vòm miệng năm 2025” – Đăng ký, khám sàng lọc lần 1 từ 05/05/2025 đến 30/05/2025 – Liên hệ: Bs CK2 Nguyễn Minh Đức 0905309192 ------------ Chào mừng HỘI NGHỊ KHOA HỌC MẠNG LƯỚI CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH LẦN THỨ 7 - Ngày 06-07/06/2025 tại TP Tam Kỳ - Quảng Nam

Đào tạo nhân viên BV

Suy tim ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn

  • PDF.

Bs Phạm Thị Ny Na - 

1. Giới thiệu

Bệnh nhân mắc bệnh thận mạn (Chronic kidney disease - CKD) thường bị suy tim (heart failure - HF). Việc quản lý HF ở bệnh nhân CKD rất khó khăn vì một số loại thuốc điều trị HF thường dùng có thể làm suy giảm thêm chức năng thận hoặc cần phải thay đổi liều lượng. Điều quan trọng là, mặc dù tỷ lệ mắc HF cao ở CKD, và đặc biệt là ở giai đoạn tiến triển (giai đoạn 4–5, liệu pháp thay thế thận), bệnh nhân CKD tiến triển bị loại trừ hoặc bị coi nhẹ trong hầu hết các thử nghiệm ngẫu nhiên lớn về điều trị suy tim.

2. Định nghĩa

2.1. Bệnh thận mạn

Đánh giá CKD bao gồm đo GFR ước tính (eGFR), phân tích nước tiểu và định lượng albumin niệu, eGFR dưới 60 mL/phút/1,73 m2 da là dấu hiệu của CKD, ngay cả khi không có bằng chứng về tổn thương thận như albumin niệu. Ở những bệnh nhân có eGFR 60 mL/phút/1,73 m2 trở lên, tổn thương thận được phản ánh qua tình trạng xuất hiện albumin niệu (30 mg albumin/gr creatinine trở lên) phải được ghi lại trước khi có thể đưa ra chẩn đoán CKD. Giảm eGFR hoặc tổn thương thận phải kéo dài hơn 3 tháng để chẩn đoán CKD.

tim than

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 17 Tháng 1 2025 09:47

Định lượng SFLT-1 trong chẩn đoán sớm tiền sản giật

  • PDF.

CN Lê Thị Thảo - 

Tiền sản giật (PE) là biến chứng nguy hiểm trong thời kỳ mang thai, với đặc điểm là tăng huyết áp và đạm niệu sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Tiền sản giật xảy ra khoảng 3‑5 % trong số phụ nữ mang thai và gây bệnh hoặc tử vong cho thai phụ và bào thai hoặc trẻ sơ sinh. Các biểu hiện lâm sàng có thể thay đổi từ nhẹ đến nặng; tiền sản giật vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh và tử vong cho thai nhi và thai phụ. Tiền sản giật xuất hiện là do sự giải phóng các yếu tố mạch máu từ nhau thai, gây rối loạn chức năng nội mạc. Nồng độ PIGF (yếu tố tăng trưởng nhau thai) và sFlt‑1 (tyrosine kinase‑1 dạng hòa tan tương tự fms, còn gọi là VEGF receptor‑1) trong huyết thanh bị biến đổi ở những phụ nữ tiền sản giật. Hơn nữa, nồng độ PlGF và sFlt‑1 trong hệ tuần hoàn có thể phân biệt giữa thai phụ bình thường và thai phụ bị tiền sản giật, ngay cả trước khi có những triệu chứng lâm sàng. Ở những thai phụ bình thường, yếu tố tiền mạch máu PIGF tăng trong suốt ba tháng đầu và giữa thai kỳ và giảm dần cho tới cuối thai kỳ. Ngược lại, nồng độ yếu tố kháng mạch máu sFlt‑1 lại duy trì ổn định trong suốt các giai đoạn đầu và giữa của thai kỳ và tăng dần cho tới cuối thai kỳ.

sflt1

Xem tại đây

Cập nhật điều trị tân bổ trợ ung thư trực tràng

  • PDF.

Bs Phạm Tấn Trà - 

Tổng quan

Ung thư trực tràng phổ biến thứ tư trên toàn thế giới với tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng, đặc biệt là ở nhóm dân số trẻ. Ung thư trực tràng khác biệt đáng kể so với ung thư đại tràng về mặt sinh học, lâm sàng, điều trị và theo dõi. Xạ trị đã là tiêu chuẩn điều trị quan trọng của phương pháp tiếp cận đa phương thức trong ung thư trực tràng tiến triển tại chỗ và khi kết hợp với hóa trị và phẫu thuật, tỷ lệ kiểm soát tại chỗ cao đáng kể. Di căn xa vẫn là nguyên nhân chính gây thất bại điều trị và tử vong của bệnh nhân.

Liệu pháp tân bổ trợ, thực hiện trước phẫu thuật triệt căn, hướng đến hai mục tiêu chính: (1) giảm giai đoạn khối u, để tạo điều kiện cho phẫu thuật triệt căn và ngăn ngừa tái phát tại chỗ; và (2) loại bỏ các vi di căn xa, để tránh tái phát toàn thân. Trong trường hợp ung thư trực tràng, mục tiêu khác có thể là (3) bảo tồn cơ thắt hoặc phương pháp tiếp cận không phẫu thuật. Liệu pháp tân bổ trợ cũng có thể làm tăng sự tuân thủ phác đồ điều trị do khả năng dung nạp tốt hơn và có khả năng rút ngắn tổng thời gian điều trị.

Liệu pháp tân bổ trợ toàn phần (Total neoadjuvant therapy: TNT) bao gồm và áp dụng tất cả các phương thức điều trị chống ung thư trước khi phẫu thuật triệt căn. Khái niệm này không mới nhưng trước khi trở thành một phần tiêu chuẩn của việc quản lý ung thư trực tràng, cần đánh giá cẩn thận các ưu và nhược điểm và xác định các thiết lập tối ưu.

k trtrang

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 10 Tháng 1 2025 11:04

Khuyến cáo thực hành của Hiệp hội Sản phụ khoa Canada về quản lý dày nội mạc tử cung không triệu chứng ở phụ nữ mãn kinh

  • PDF.

Bs Nguyễn Thế Tuấn -

Tổng quan

Dày nội mạc tử cung phụ nữ sau mãn kinh không có triệu chứng thường đặt ra một bài toán khó về quản lý lâm sàng. Mặc dù tỷ lệ mắc ung thư nội mạc tử cung tương đối thấp ở những phụ nữ không có triệu chứng chảy máu, nhưng việc điều trị có kết quả tốt nhất khi được phát hiện ở giai đoạn sớm.

Dữ liệu hiện tại cho thấy một số nhóm phụ nữ có nguy cơ cao mắc ung thư nội mạc tử cung bao gồm các dấu hiệu nguy cơ trên siêu âm (tăng sinh mạch máu, nội mạc tử cung không đồng nhất, tụ dịch lòng tử cung, nội mạc tử cung dày quá mức >11mm; và / hoặc các yếu tố nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung như sử dụng tamoxifen, béo phì, tăng huyết áp và mãn kinh muộn.

Việc áp dụng các khuyến nghị này có thể làm giảm lo lắng, đau đớn và nguy cơ biến chứng về thủ thuật ở những bệnh nhân mãn kinh.

nmtc1

Xem tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 08 Tháng 1 2025 18:26

Hình ảnh học ung thư di căn phúc mạc

  • PDF.

BS. Phan Tuấn Kiệt - 

Ung thư di căn phúc mạc (Peritoneal carcinomatosis) thường gặp nhất ở những bệnh nhân ung thư buồng trứng, đại trực tràng, dạ dày và tuyến tụy, nhưng cũng có thể gặp bất kỳ khối u nguyên phát nào.

Các phát hiện hình ảnh trong di căn phúc mạc có thể rất rõ ràng, nhưng trong một số trường hợp lại rất khó phát hiện. Điều này giải thích tại sao bệnh đôi khi không được phát hiện và thường bị đánh giá không đúng mức.

Giải phẫu phúc mạc

Phúc mạc gồm hai lớp. Phúc mạc thành là lớp ngoài bám vào thành bụng trước và sau (màu đỏ). Phúc mạc tạng là lớp trong lót các cơ quan bụng (màu xanh). Mạc treo có hai lớp phúc mạc. Mạc nối lớn là một nếp gấp lớn gồm bốn lớp phúc mạc tạng kéo dài từ bờ cong lớn của dạ dày, đi qua phía trước ruột non và gấp đôi trở lại để đi lên đại tràng ngang.

dicanpm

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 07 Tháng 1 2025 18:19

You are here Khám bệnh Đào tạo nhân viên BV