• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chương trình “Phẫu thuật miễn phí cho trẻ khe hở môi – vòm miệng năm 2025” – Đăng ký, khám sàng lọc lần 1 từ 05/05/2025 đến 30/05/2025 – Liên hệ: Bs CK2 Nguyễn Minh Đức 0905309192 ------------ Chào mừng HỘI NGHỊ KHOA HỌC MẠNG LƯỚI CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH LẦN THỨ 7 - Ngày 06-07/06/2025 tại TP Tam Kỳ - Quảng Nam

Đào tạo nhân viên BV

Gãy chỏm quay

  • PDF.

Bs Nguyễn Văn Thoại - 

Gãy chỏm quay là chấn thương phổ biến, chiếm khoảng 20% tất cả các chấn thương vùng khuỷu, chiếm 1-4% tất cả các loại gãy xương ở người lớn. Nhiều trường hợp trật khớp khuỷu có gãy chỏm quay kèm theo.

Gãy chỏm quay thường gặp ở phụ nữ hơn nam giới và gặp nhiều ở lứa tuổi từ 30-40 tuổi.

chomquay

Xem tiếp tại đây

Quản lý chuyển dạ giai đoạn một và giai đoạn hai

  • PDF.

Bs Nguyễn Thế Tuấn - 

I.Mục tiêu

Mục đích của tài liệu này là định nghĩa quá trình chuyển dạ và chuyển dạ đình trệ, đồng thời đưa ra các khuyến nghị để xử trí tình trạng ở giai đoạn I, giai đoạn II của quá trình chuyển dạ và chuyển dạ đình trệ.

II.Tóm tắt một số khuyến nghị

2.1. Chuyển dạ và chuyển dạ đinh trệ

- ACOG khuyến cáo cổ tử cung mở 6 cm được coi là khởi đầu của giai đoạn chuyển dạ tích cực. (KHUYẾN CÁO MẠNH, BẰNG CHỨNG CHẤT LƯỢNG VỪA)

- ACOG đề xuất chuyển dạ giai đoạn tích cực đình trệ được định nghĩa là không tiến triển trong quá trình giãn nở cổ tử cung ở những bệnh nhân đã giãn nở ít nhất 6cm với tình trạng vỡ màng ối mặc dù cơn go tử cung đầy đủ trong 4 giờ hoặc go tử cung chưa đủ trong 6 giờ với việc tăng cường oxytocin. (KHUYẾN CÁO CÓ ĐIỀU KIỆN, BẰNG CHỨNG CHẤT LƯỢNG THẤP)

- ACOG khuyến nghị chuyển dạ giai đoạn hai kéo dài được định nghĩa là hơn 3 giờ rặn sinh ở những người con so và 2 giờ rặn ở những người đã sinh nhiều con. Nên sử dụng cách tiếp cận cá nhân hóa để chẩn đoán ngừng tiến giai đoạn hai; kết hợp thông tin về tiến triển, các yếu tố lâm sàng có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh ngã âm đạo, thảo luận về rủi ro và lợi ích của các biện pháp can thiệp hiện có và ưu tiên của từng bệnh nhân được khuyến nghị khi thời gian ở giai đoạn hai kéo dài hơn các thông số này. (KHUYẾN CÁO MẠNH, BẰNG CHỨNG CHẤT LƯỢNG CAO)

- Ngừng tiến ở giai đoạn hai có thể được xác định sớm hơn nếu thai nhi không xoay hoặc đi xuống mặc dù có đủ các cơn go tử cung, nỗ lực rặn và thời gian. (ĐIỂM THỰC HÀNH TỐT)

- ACOG khuyến cáo nên gây tê trục thần kinh để giảm đau trong bất kỳ giai đoạn chuyển dạ nào. (KHUYẾN CÁO MẠNH, BẰNG CHỨNG CHẤT LƯỢNG VỪA )

stages-of-labour-1536x1536

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 16 Tháng 9 2024 08:37

Chích keo giãn tĩnh mạch dạ dày

  • PDF.

BS. Trần Thị Minh Thịnh - 

I. ĐẠI CƯƠNG

Giãn tĩnh mạch dạ dày là các mạch máu bàng hệ giãn ra phát triển như một biến chứng của tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Nguyên nhân chính và được biết đến nhiều nhất của tăng áp lực tĩnh mạch cửa là xơ gan và có sự gia tăng sức cản thông qua các xoang gan. Giãn tĩnh mạch dạ dày ít phổ biến hơn giãn tĩnh mạch thực quản Tuy nhiên, 35 đến 90% bệnh nhân bị xuất huyết giãn tĩnh mạch dạ dày bị chảy máu trở lại và có xu hướng nghiêm trọng hơn với tỷ lệ tử vong cao hơn. Tỷ lệ tử vong và 30 đến 50%, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh tiềm ẩn, kích thước giãn tĩnh mạch và sự hiện diện của các dấu hiệu dự báo chảy máu. Nội soi điều trị sử dụng keo sinh học (histoacryl) được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân chảy máu tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày đơn độc (IGV1, IGV2) (IGV: Isolated Gastric Varices), và giãn tĩnh mạch thực quản dạ dày GOV2 (GOV: Gastro Oesophageal Varices). Thắt tĩnh mạch thực quản và sử dụng keo sinh học có thể áp dụng cho chảy máu tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản dạ dày (GOV1).

keogian

Xem tại đây

Rò động tĩnh mạch màng cứng tủy sống

  • PDF.

Bs Nguyễn Ngọc Tân - 

I/ Tổng quan:

Rò động tĩnh mạch màng cứng tuỷ sống (spinal Dural ArterioVenous Fistulas – sDAVF) chiếm khoảng 50-85% các dị tật mạch máu ở cột sống. sDAVF là bệnh lý mắc phải, đặc trưng bởi sự thông nối trực tiếp bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch. Bệnh thường biểu hiện triệu chứng ở độ tuổi trung niên, với biểu hiện tê, yếu 2 chi dưới hoặc tứ chi tiến triển. Sinh lý bệnh của sDAVF xuất phát từ sự tăng áp lực trong hệ thống tĩnh mạch dẫn lưu, tắc nghẽn tĩnh mạch và thiếu máu tuỷ. Nếu không điều trị có thể gây di chứng yếu liệt suốt đời. Chẩn đoán sDAVF dựa trên tiêu chuẩn vàng là chụp máu số hóa xóa nền. Các khảo sát cộng hưởng từ hoặc cắt lớp vi tính đóng vai trò hỗ trợ trong tiếp cận ban đầu.

Hiện tại, sDAVF chỉ có thể điều trị bằng phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch, xoay quanh mục tiêu là phá bỏ sự thông nối giữa động mạch và tĩnh mạch bất thường, bên cạnh bảo tồn cấu trúc tuỷ và sự tưới máu tuỷ sống. Điều trị sớm trước khi sDAVF tiến triển gây di chứng vĩnh viễn là yếu tố quyết định giúp người bệnh có thể phục hồi chức năng thần kinh.

rodmach

Xem tiếp tại đây

Nhân giáp

  • PDF.

Bs Huỳnh Ngọc Tin - 

1. TỔNG QUAN

Tuyến giáp là một tuyến nội tiết nhỏ hình con bướm nằm ở phía trước cổ. Bộ phận này là một phần của hệ thống nội tiết, bao gồm các tuyến sản xuất và tiết ra các kích thích tố vào máu để điều chỉnh các chức năng cơ thể khác nhau.

Nhân giáp là khối u hoặc khối u phát triển bất thường hình thành bên trong tuyến giáp, nằm ở phía trước cổ. Những nốt này có thể rắn hoặc chứa đầy chất lỏng và có thể khác nhau về kích thước. Các nốt tuyến giáp tương đối phổ biến và thường được phát hiện khi khám sức khỏe hoặc xét nghiệm hình ảnh ở cổ.

2. PHÂN LOẠI: Bệnh có thể được phân loại thành các loại chính sau:

2.1. Nhân keo

Nhân keo có xu hướng tăng chậm và có tỷ lệ sống sót cao. Nó thường xuất hiện dưới dạng những khối u nhỏ, tương đối lỏng lẻo, có dạng tùy ý, và có thể lan rộng đến các mạch bạch huyết và cổ tử cung.

2.2. U nang tuyến giáp

U nang tuyến giáp thường phát triển chậm và có xu hướng lan rộng đến các cạnh tuyến giáp và mạch máu. Nó có khả năng xâm lấn và lan rộng sang các mô xung quanh, nhưng ít phổ biến hơn so với nhân keo.

2.3. Các nốt viêm

Các nốt viêm phát triển từ tế bào C, loại tế bào chịu trách nhiệm sản xuất hormone calcitonin. Đây là loại nhân tuyến giáp có nguy cơ di truyền cao hơn. Các nốt viêm có khả năng lây lan đến các mạch máu và các bộ phận khác của cơ thể.

nhangiap

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 07 Tháng 9 2024 17:24

You are here Khám bệnh Đào tạo nhân viên BV