• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Ngộ độc thuốc tê (p. 2)

  • PDF.

BS Hồ Kiến Phát - Khoa GMPT

LOCAL ANESTHESIA SYSTEMIC TOXICITY (LAST) (phần II)

V/ Điều trị

1/ Chuẩn bị:

Tất cả các bệnh nhân được dùng thuốc tê với liều đủ để gây LAST nên được thở oxy, theo dõi và có đường truyền tĩnh mạch. Việc theo dõi nên tiếp tục sau khi tiêm thuốc tê, vì độc tính lâm sàng của thuốc có thể xuất hiện sau 30 phút hoặc lâu hơn. Cần có một hộp thuốc chống ngộ độc thuốc tê

2/ Quản lý:

Phòng chống độc tính:

  • Biết và tính liều tối đa của thuốc gây tê cục bộ trước khi sử dụng
  • Luôn luôn kiểm tra trước khi tiêm để đảm bảo thuốc không truyền vào động mạch hoặc tĩnh mạch
  • Hỏi bệnh nhân về các triệu chứng sau khi tiêm
  • Xem xét việc gây tê các vết thương lớn hoặc nhiều vết thương để giảm thiểu nguy cơ ngộ độc

Quản lý cơ bản:

  • Việc quản lý cơ bản nếu có bất kỳ dấu hiệu/ triệu chứng nào xuất hiện sau khi sử dụng thuốc gây tê cục bộ
  • Ngừng tiêm hoặc truyền thuốc
  • Thiết lập đường truyền tĩnh mạch nếu chưa có
  • Theo dõi liên tục
  • Chăm sóc hỗ trợ tích cực

*Quản lý đường thở:

  • Thông khí với FiO2 =100%
  • Tránh tăng thông khí
  • Quản lý đường thở nhanh chóng và hiệu quả rất quan trọng để ngăn tình trạng thiếu oxy, tăng huyết áp và nhiễm toan, được biết là có tác dụng tăng cường tình trạng ngộ độc

*Kiểm soát động kinh:

  • Ưu tiên sử dụng benzodiazepin
  • Tránh dùng liều cao Propofol, đặc biệt những bệnh nhân có huyết động không ổn định

*Hỗ trợ tim mạch:

  • Nếu ngừng tim bắt đầu hồi sinh tim phổi.
  • Giảm liều Adrenalin ≤ 1mcg/kg
  • Không sử dụng: Vasopressin, thuốc chẹn kên calci, thuốc ức chế beta, hoặc các thuốc gây tê vùng khác

*Liệu pháp nhũ tương Lipid 20% (Intralipid 20%)

Cơ chế chính xác về cách thức hoạt động của nhũ tương Lipid vẫn chưa được biết một cách rõ ràng mặc dù đã có nhiều thử nghiệm trên động vật và các báo cáo thuyết phục về thành công lâm sàng của nó. Trong các lý thuyết khác nhau được đề xuất “Lipid sink” được chấp nhận rộng rãi. Nó gợi ý rằng các phân tử LA ưa chất béo phân chia thành pha lipid bởi nhũ tương lipid trong huyết tương. Do đó lipid hoạt động như một “sink” (bồn rửa) bằng cách liên kết và rút thuốc tê, làm giảm thuốc tê tự do trong huyết tương và làm cho nó không có sẵn trong mô tim.

Giả thuyết khác đề xuất tác động trực tiếp của nhũ tương Lipid lên sự co bóp của cơ tim. Nó cải thiện khả năng co bóp cơ tim và phục hồi áp lực tâm thu thất, do đó đóng vai trò trọng trong điều trị ức chế cơ tim do thuốc tê

Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là lý thuyết của Weinberg và cộng sự cho thấy tác dụng lợi ích của nhũ tương lipid đối với quá trình chuyển hóa oxy hóa trong cơ tim

3/ Tiếp tục theo dõi

  • Ít nhất 4-6 giờ sau khi có biến cố về tim mạch
  • Hoặc ít nhất 2 giờ sau khi có biến cố vè thần kinh trung ương

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. The Association of Anaesthetists of Great Britain & Ireland. Guidelines for the Management of Severe Local Anaesthetic Toxicity. Available from: http://aagbi.org/sites/default/files/la_toxicity_2010_0.pdf Last Accessed 30.01.12.
  2. Neal J.N., Bernards C.M., Butterworth J.F. ASRA practice advisory on local anesthetic systemic toxicity. Regional Anesth Pain Med. 2010;35(2):152–161. [PubMed] [Google Scholar]
  3. Schwartz DR, Kaufman B. Local Anesthetics. In: Hoffman RS, Howland M, Lewin NA, Nelson LS, Goldfrank LR. eds. Goldfrank’s Toxicologic Emergencies, 10e New York, NY: McGraw-Hill; 2015. Link
  4. Neal JM et al, American Society of Regional Anesthesia and Pain Medicine. American Society of Regional Anesthesia and Pain Medicine checklist for managing local anesthetic systemic toxicity: 2012 version. Reg Anesth Pain Med 2012;37:16–8. PMID: 22189574
  5. Cao D et al. Intravenous lipid emulsion in the emergency department: a systematic review. J Emerg Med 2015; 48(3): 387-97. PMID: 25534900
  6. ASRA Guidelines in local anaesthetics systemic toxicity management (LAST)

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 15 Tháng 4 2019 10:04

You are here Đào tạo Đào tạo ngành y tế Ngộ độc thuốc tê (p. 2)