• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Tiếp cận về điều trị lạc nội mạc tử cung

  • PDF.

 BSCKII NGUYỄN THỊ KIỀU TRINH- KHOA PHỤ SẢN

Bệnh lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là một tình trạng có những mảnh mô tương tự nội mạc tử cung xuất hiện ở những vị trí khác nhau bên ngoài tử cung. Tỷ lệ mắc bệnh thường là 5- 10% ở phụ nữ độ tuổi hoạt động sinh sản ( 25- 35 tuổi) và 50% liên quan đến phụ nữ hiếm muộn, vô sinh. Bệnh này có thể phát hiện ở buồng trứng, bàng quang, ruột, và trong một số trường hợp nó có thể xuất hiện ở khắp vùng chậu và một số cơ quan khác. Bệnh LNMTC gây đau vùng chậu triền miên và dai dẳng làm ảnh hưởng đến chất lượng sống và khả năng sinh sản của người phụ nữ.

lnmtc1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 16 Tháng 10 2017 18:48

Nhân 4 trường hợp phẫu thuật thành công bằng phương pháp vô cảm gây tê tủy sống và gây tê ngoài màng cứng kết hợp (CSE) trên bệnh nhân có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

  • PDF.

Bs CKI Dương Văn Truyền - Khoa Gây mê phẫu thuật

Tỷ lệ các biến chứng về hô hấp sau mổ đứng hàng thứ hai sau các biến chứng vê tim mạch và là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ tử vong sau mổ. Những biến chứng này liên quan đến loại bệnh lý, mức độ nặng của bệnh ở hệ thống hô hấp; vị trí, thời gian, tình trạng khẩn cấp và mức độ của phẫu thuật; sự tồn tại của các bệnh lý ngoài phổi và các yếu tố sau phẫu thuật khác có liên quan.

Khi có bệnh lý tắc nghẽn, nguyên nhân đầu tiên của tình trạng thiếu oxy máu là do mất tương xứng của quá trình thông khí và tưới máu (V/Q). Thông thường các bệnh nhân có nhiều nguyên nhân dẫn đến rối loạn chức năng hô hấp do vậy thường có những rối loạn hỗn hợp giữa thông khí tắc nghẽn và hạn chế. Để xác định chắc chắn cần phải thăm khám về tiền sử và thực thể một cách cẩn thận. Khi cần thiết có thể cần đo chức năng hô hấp để chẩn đoán phân biệt giữa rối loan thông khí tắc nghẽn và rối loạn thông khí hạn chế cũng như để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng thuốc điều trị trên bệnh nhân.

mobncopd

Xem tiếp tại đây

Nhân một trường hợp u nhầy ruột thừa

  • PDF.

Bs Phạm Ngọc Thắng - Khoa Ngoại tiêu hóa

Rokistansky là người đầu tiên báo cáo về u nhầy ruột thừa vào năm 1842, tiếp sau đó có nhiều công trình nghiên cứu về nguyên nhân, bệnh học và điều trị u nhầy ruột thừa. U nhầy ruột thừa là một bệnh ngoại khoa hiếm gặp, 0,2 – 0,3% trong tất cả các trường hợp cắt ruột thừa, và chiếm khoảng 8% các loại u của ruột thừa. Tổn thương đặc trưng là tắc nghẽn, dãn nở và tích tụ chất nhầy trong lòng ruột thừa.

U nhầy ruột thừa là bệnh hiếm gặp. đôi khi được phát hiện một cách ngẫu nhiên và đôi khi gần giống với 1 trường hợp viêm ruột thừa cấp. Chẩn đoán trước phẫu thuật rất quan trọng vì sẽ quyết định đến việc lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp nhằm hạn chế những biến chứng trong và sau khi phẫu thuật như tránh làm vỡ u khi mỗ gây nên U giả nhầy phúc mạc (Pseudomyxoma Peritonei) – là 1 u ác tính với tiên lượng rất xấu, giống như 1 ung thư xâm lấn. Biến chứng đáng sợ nhất của u nhầy ác tính là u giả nhầy phúc mạc, do rất khó chữa trị cả bằng nội khoa hoặc phẫu thuật, bệnh này có tiên lượng không chắc chắn, với tỉ lệ sống 5 năm dao động từ 53% tới 75%.

unhay

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 12 Tháng 10 2017 15:22

Khuyến nghị sử dụng sữa và chế phẩm sữa cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú

  • PDF.

Khoa Phụ sản

Sữa và chế phẩm sữa không chỉ là nguồn cung cấp can xi quan trọng cho bà mẹ trong những giai đoạn đặc biệt này mà còn là những thực phẩm có đầy đủ  các chất dinh dưỡng thiết yếu và ở tỷ lệ cân đối rất tốt cho sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Sử dụng sữa và chế phẩm sữa hợp lý trong thời kỳ mang thai và nuôi con bú, giúp cải thiện khẩu phần can xi, cải thiện tỷ số can xi/phospho thấp của khẩu phần, giúp hấp thu và chuyển hóa can xi tốt hơn.

Nghiên cứu can thiệp sử dụng sữa bổ sung vi chất dinh dưỡng cho 228 bà mẹ có thai từ 26-29 tuần thai  cho đến 3 tháng sau sinh của Viện Dinh Dưỡng cho thấy cân nặng sơ sinh trung bình của các con ở những bà mẹ thuộc nhóm can thiệp đã cao hơn so với cân nặng sơ sinh trung bình thuộc nhóm chứng một cách có ý nghĩa thống kê (p=0.0312). Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp dưới 2500g, chiều dài và vòng đầu dưới –  2 độ lệch chuẩn (-2SD Z-Score) ở nhóm can thiệp có xu hướng thấp hơn so với nhóm chứng.. 

sua

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 12 Tháng 10 2017 09:25

Huyết khối tĩnh mạch sọ não

  • PDF.

Bs Nguyễn Đào Cẩm Tú - Khoa CĐHA

huyetkhoi

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 12 Tháng 10 2017 15:31

You are here Đào tạo Tập san Y học