BS.Phạm Ngọc Na. Khoa Ung bướu
4. Tổn thương tiền ung thư
- Loạn sản tử cung theo mức độ nhẹ,trung bình , nặng theo phân độ CIN 1,2,3
- Loạn sản nhẹ, trung bình thì khả năng thoái triển nhiều hơn tiến triển. Tuy nhiên tỷ lệ tiến triển từ loạn sản nhẹ đến loạn sản nặng là 1% trên 1 năm, tỷ lệ tiến triển tiến triển từ loạn sản trung bình đến loạn sản nặng là 16 % trên 2 năm và 25% trên 5 năm
- Nếu không điều trị ung thư biểu mô tại chỗ tiến triển thành ung thư xâm lấn là 30 năm
5. Dấu hiệu và triệu chứng
- CIN và ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm thường không có triệu chứng
- Triệu chứng hay gặp là chảy máu âm đợi
- Đau cột sống thắt lưng hoặc vùng mông gợi ý thận ứ nước do khối u,hoặc khối u di căn côt sống thắt lung
- Triệu chứng nước tiểu và trực tràng (tiểu máu, đại tiện ra máu…) có thể bàng quang hoặc trực tràng đã bị xâm lấn
- Phù 1 chân hoặc cả hai chân dai dẳng nguyên nhân là do hạch chèn ép hoặc tắc tĩnh mạch vùng chậu
- Đau chân, phù ,thận ứ nước là tổn thương giai đoạn (IIIB)
6. Chẩn đoán
- Tiền sử và lâm sàng khám bằng cả 2 tay vùng chậu và âm đạo trực tràng , ở giai đoạn IA thường không phát hiện bất thường
- Thường phát hiện những tổn thương bất thường ở cổ tử cung hoặc vùng chậu
- Khoảng 15% ung thư biểu mô tuyến không nhìn thấy tổn thương
Tiêu chuẩn
- Tế bào học thường dùng để sàn lọc và xét nghiệm ở những tổn thương nhỏ
- Sinh thiết cổ tử cung thường được chỉ định ddooid với kỳ tổn thương đủ lớn
- Sinh thiết chóp cổ tử cung cho khối u có cận lậm sàng hoặc sinh thiết âm tính nếu nghi ngờ ác tính
- Sinh thiết chóp cổ tử cung cho ung thư vi xâm lấn cho hướng điều trị thích hợp
- Nạo bỏ nội mạc tử cung nếu nghi ngờ tổn thương nội mạc
- Nội soi bàng quang và nội soi trực tràng nếu nghi ngờ tổn thương xâm lấn bàng quang hoặc trực tràng
Hình ảnh học
- Bởi vì giới hạn kinh tế của từng quốc gia International Federation of Gynecology and Obstetrics (FIGO) giới hạn xét nghiệm hình ảnh ứng với từng giai đoạn, chụp X quang ngực, chụp X quang bể thận bằng đường tĩnh mạch , chụp hình quang tuyến
- Khi cần lập kế hoạch điều trị các xét nghiệm hình ảnh bao gồm CT hoặc PET/CT và MRI
- MRI là phương thức hình ảnh chính xác nhất về các tổn thương mô mềm và các cơ quan xung quanh tử cung
- CT hoặc PET/CT thường dùng để đánh giá kích thước các hạch
Các xét nghiệm lâm sàng:
- Công thức máu
- Sinh hóa máu
- Chức năng gan thân
7. Mô học
- Ung thư biểu mô cổ tử cung bắt nguồn từ vùng chuyển tiếp của cổ tử cung.
- Bảy mươi lăm phần trăm đến 80% ung thư cổ tử cung có mô học là tế bào vảy; 20% đến 25% còn lại chủ yếu là ung thư biểu mô tuyến hoặc ung thư tế bào vảy tuyến.
8. Giai đoạn
- Bởi vì gánh nặng toàn cầu của ung thư cổ tử cung là trong các các quốc gia có nguồn lực thấp. nơi khả năng phát hiện bệnh ở giai đoạn có thể phẫu thuật bị giới hạn, ung thư cổ tử cung được phân giai đoạn lâm sàng theo các định nghĩa và hệ thống giai đoạn FIGO 2010. Hệ thống này đã được phê duyệt bởi AJCC (American Joint Committee on Cancer)
- Nội soi ổ bụng, chụp x quang mạch bạch huyết, Ct, MRI, và FDG-PET có thể được sử dụng để lập kế hoạch điều trị.
9. Các yếu tố tiên lượng
- Các yếu tố tiên lượng chính là giai đoạn, di căn hạch, kích thước khối u, sự xâm lấn mô đêm cổ tử cung, xâm lấn mạch bạch huyết( LVSI) và typ mô học.
- Giai đoạn là yếu tố tiên lượng quan trọng nhất tiếp theo là sự dính dáng của hạch bạch huyết.
Tiên lượng tác động của ung thư biểu mô vảy so với ung thư biểu mô tuyến vẫn còn gây tranh cãi
- Tiên lượng sống 5 năm dựa trên mức độ khối u lúc chẩn đoán:
+ Tại chỗ: 92%
+ Vùng: 56%
+ Di căn xa: 16,5 %
+ Không đánh giá được gia đoạn lúc chẩn đoán: 60%
10. Các hình thức di căn
- Sự di căn thường đi dọc theo mạch bạch huyết để đến mô cạnh tử cung, Nó có thể mở rộng đến
niêm mạc âm đạo hoặc nội mạc tử cung hoặc bằng cách xâm lấn trực tiếp vào các cấu trúc lân cận
- Xâm lấn buồng trứng bằng cách trực tiếp từ ung thư cổ tử cung là rất hiếm (0,5% ung thư biểu mô tế bào vảy, 1,7% ung thư biểu mô tuyến)
- Di căn hạch bạch huyết phổ biến nhất là liên quan đến các hạch bạch huyết vùng chậu và nhóm hạch cạnh động mạch chủ.
- Di căn theo đường máu thường xảy ra muộn hơn, phổ biến nhất là phổi, gan và xương.
(Theo “The Bethesda handbook of clinical oncology 4th edition”)
- 05/06/2018 20:36 - Kỹ thuật bảo vệ nhánh bên bằng bóng trong can thiệ…
- 05/06/2018 20:25 - Dinh dưỡng trước và sau phẫu thuật
- 05/06/2018 20:03 - Phác đồ giảm đau sau mổ ở trẻ em
- 04/06/2018 07:28 - Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS)
- 04/06/2018 07:17 - Gãy dương vật
- 04/06/2018 06:48 - Phục hồi chức năng bệnh nhân vẹo cột sống
- 04/06/2018 06:34 - Phác đồ gây mê trên bệnh nhân tăng huyết áp
- 01/06/2018 08:11 - Sinh thiết tuyến tiền liệt
- 01/06/2018 08:05 - Tiến bộ y học trong tiết niệu
- 01/06/2018 07:51 - Dò miệng nối trong phẫu thuật tiêu hóa