CN Trịnh Thị Xuân Thuý - Khoa Cấp cứu
I. Đại cương:
Truyền trong xương là dùng kim chọc vào tủy các đầu xương lớn, qua đó để đưa thuốc, dịch truyền vào cấp cứu người bệnh trong các trường hợp khẩn cấp khi chưa lấy được đường truyền tĩnh mạch.
Có thể truyền những gì qua đường truyền trong xương?: Hầu hết các loại thuốc và dịch truyền qua đường tĩnh mạch đều có thể truyền được qua đường truyền trong xương: Dịch tinh thể, dịch keo, máu và các chế phẩm của máu, các loại thuốc sử dụng trong hồi sức cấp cứu. Ngoài ra có thể lấy máu để làm xét nghiệm sinh hóa, huyết học…
II. Chỉ định:
- Trẻ em hoặc người lớn cần hồi sức ngay và những người không thể đặt đường tĩnh mạch một cách nhanh chóng hay dễ đặt được.
- Sốc nặng, nhiễm khuẩn huyết, mất máu cấp.
- Ngừng tuần hoàn, hô hấp.
- Cần bù dịch, dùng thuốc tức thì.
- Cần an thần nhanh (đặt nội khí quản, cấp cứu về tâm thần).
- Cấp cứu ngoại viện, hàng loạt, thảm họa, chiến trường.
III. Chống chỉ định:
- Gãy xương gần hoặc trên chỗ chọc kim.
- Thất bại truyền trong xương trước đó.
- Đã kết hợp xương.
- Nhiễm trùng da, mô mềm tại chỗ chọc.
- Xương thủy tinh.
- Xương đá.
IV. Dụng cụ:
- Chọc kim bằng tay: Kim tiêm dưới da cỡ 16, kim chọc tủy sống, kim chọc tủy xương, kim chọc trong xương (EZ-IO).
- Dụng cụ trợ lực: Dụng cụ có gai vặn, khoan hỗ trợ (xem hình).
Khoan hỗ trợ
- Thuốc, dịch truyền theo chỉ định.
V. Vị trí chọc:
- Đầu gần xương chày.
- Đầu gần xương cánh tay.
- Đầu xa xương đùi.
- Xương ức và đầu xa xương quay (người lớn).
Các vị trí chọc kim
VI. Kỹ thuật:
- Nếu bệnh nhân tỉnh thì nên gây tê tại chỗ bằng Lidocain 2%.
- Chọc kim qua da và xương đến khi có cảm giác “nhẹ tay” là kim đã vào đúng vị trí. Xác định thêm bằng cách:
- Nhìn thấy kim tự đứng vững.
- Hút ra thành phần tủy xương.
- Bơm 5ml dịch qua kim dễ dàng.
- Không phù tại chỗ chọc.
- Chụp Xquang, siêu âm (ít dùng).
Xquang kiểm tra sau chọc kim
- Cố định kim và nối với dây truyền, bơm tiêm…
VII. Theo dõi: Như với tiêm truyền đường tĩnh mạch, ngoài ra cần chú ý thêm:
- Tắc kim.
- Đau tại chỗ chọc kim.
- Phù hoặc thay đổi màu sắc da quanh chỗ chọc.
- Sưng phần chi, mất mạch phía dưới chỗ chọc.
- Thời gian lưu kim có thể đến 72 giờ.
VIII. Biến chứng:
- Thoát dịch gây hoại tử cơ (cẩn thận với Calcium chloride, epinephrine, sodium bicarbonate - không truyền dưới áp lực)
- Hội chứng chèn ép khoang.
- Nhiễm trùng chỗ chọc kim.
- Gãy xương.
- Tổn thương sụn tiếp hợp.
- Tụ máu tại chỗ.
Tóm lại: Đường truyền trong xương là một thủ thuật tương đối dễ thực hiện và có nhiều ưu điểm, đặc biệt là trong hồi sức sơ sinh. Khi thực hiện cần chú ý những chống chỉ định và theo dõi sát để tránh các biến chứng xảy ra.
- 24/06/2015 20:28 - Các tư thế an toàn khi điều dưỡng tiếp nhận bệnh n…
- 24/06/2015 19:58 - Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị MERS-CoV
- 04/06/2015 15:56 - Hướng dẫn chuẩn quốc gia năm 2015 về chẩn đoán và …
- 21/05/2015 15:23 - Giá trị của ANTI-CCP (anti-cyclic citrullinated pe…
- 21/05/2015 15:05 - Lactate dehydrogenase (LDH) và các isoenzym của L…
- 05/05/2015 19:08 - Vai trò của xét nghiệm NT- ProBNP trong chẩn đoán,…
- 25/04/2015 16:28 - Gây mê mask thanh quản
- 11/04/2015 19:39 - Đột quỵ
- 22/03/2015 19:43 - Quy trình điều trị nhồi máu não cấp trong 3 giờ đầ…
- 18/03/2015 08:57 - Tai biến và các biến chứng trong gây mê