• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Các mặt cắt siêu âm FAST và EFAST trong chấn thương.

  • PDF.

Bs Nguyễn Đức Hạnh - 

Ra đời từ những năm 1970, siêu âm đánh giá có trọng điểm trong chấn thương (Focused assessment with sonography for trauma-FAST) đã được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi trong chấn thương bụng kín và vết thương thấu bụng. Đây là một thăm khám nhanh ngay tại giường để phát hiện tràn máu màng ngoài tim và tràn máu ổ bụng sau chấn thương. Từ giữa những năm 2000, protocol FAST được bổ sung thêm việc đánh giá tràn khí màng phổi thông qua mặt cắt qua ngực hai bên (eFAST). Ưu điểm lớn nhất của FAST là giúp nhanh chóng phân loại bệnh nhân chấn thương có huyết động không ổn định, giúp bệnh nhân được can thiệp kịp thời, giảm thời gian và chi phí nằm viện.

Chỉ định:

  • Chấn thương đụng giập hoặc xuyên thấu ở ngực/ bụng.
  • Chấn thương hoặc đau bụng cấp ở phụ nữ có thai
  • Bệnh nhân bị tụt huyết áp không giải thích được

efast

Xem tiếp tại đây

 

Phân loại Lenke

  • PDF.

Bs Nguyễn Trung Hiếu - 

Lenke đã đề xuất một phân loại dựa trên phân tích đặc điểm cột sống của bệnh nhân vẹo cốt sống (VCS) trong cả mặt phẳng trán và mặt phẳng đứng dọc. Theo phân loại của Lenke, dựa vào hình ảnh trên phim X quang thẳng, bên và cong người sang bên, tình trạng VCS của BN sẽ được mô tả với 3 đặc tính: mô hình các đường cong vẹo trong mặt phẳng trán (Curve Type), hình thái của đoạn cột sống thắt lưng (Lumbar Spine Modifier) và hình thái của cột sống ngực trong mặt phẳng đứng dọc (Thoracic Sagital Modifier).

lenke

Xem tiếp tại đây

Siêu âm các tổn thương mô mềm ở trẻ em (tt)

  • PDF.

BS. Phan Tuấn Kiệt – 

Phần 2: Các tổn thương khác

Các khối u mỡ

Hình ảnh siêu âm tổn thương chứa mỡ có thể khác nhau tùy thuộc vào tỷ lệ thành phần mỡ. Trong khi các tổn thương bao gồm mỡ nguyên chất có xu hướng giảm âm trên siêu âm, thì các tổn thương có hỗn hợp mỡ và các thành phần mô mềm khác cho thấy tăng phản âm. Do đó, MRI với các xung xóa mỡ thường cần thiết để xác nhận sự hiện diện của mỡ trong tổn thương.

Mặc dù u mỡ (Lipoma) với thành phần mỡ trưởng thành phổ biến ở người lớn, nhưng nó chỉ chiếm 4% trong tất cả các khối u mô mềm ở trẻ em. Trên siêu âm, lipoma có nhiều hình dạng khác nhau tùy thuộc vào tỷ lệ thành phần của mỡ và nước trong tổn thương và vị trí khối u. Nó thường xuất hiện dưới dạng một khối đồng nhất với độ hồi âm thay đổi so với cấu trúc lân cận.

lipoma

Hình 1: Lipoma ở bé gái 9 tháng tuổi với khối u trên lưng. Hình siêu âm cho thấy khối tăng âm hình giới hạn không rõ (mũi tên) trong cơ cạnh sống bên phải.

Xem tiếp tại đây

Hình ảnh cắt lớp vi tính ngực có độ phân giải cao trong bệnh xơ phổi vô căn

  • PDF.

BS. Phan Tuấn Kiệt – 

Xơ phổi vô căn (Idiopathic Pulmonary Fibrosis: IPF) là bệnh lý viêm phổi kẽ xơ hoá, diễn tiến mạn tính, không xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh. Bệnh gặp ở người lớn tuổi với khó thở khi gắng sức mạn tính, ho, ran nổ hai phổi, ngón tay dùi trống. Năm 2011 ATS/ERS/JRS/ALAT đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh xơ phổi vô căn và cập nhật tiêu chuẩn này vào năm 2018. Chẩn đoán IPF dựa trên các tiêu chuẩn sau:

  1. Loại trừ các nguyên nhân đã biết gây bệnh phổi mô kẽ (ILD): thuốc, môi trường, bệnh nghề nghiệp, bệnh mô liên kết, kèm tiêu chuẩn #2 hoặc #3.
  2. Có kiểu hình UIP (Usual interstitial pneumonia – viêm phổi mô kẽ thông thường) trên HRCT (High-resolution CT – Cắt lớp vi tính phân giải cao).
  3. Kết hợp đặc hiệu giữa kiểu hình trên HRCT và kết quả thiết phổi.

Việc chẩn đoán xơ phổi vô căn đòi hỏi sự cộng tác của nhiều chuyên khoa. Bác sĩ lâm sàng khai thác bệnh sử và thể thăm khám bệnh nhân, bác sĩ hình ảnh lồng ngực diễn giải kiểu hình tổn thương trên hình ảnh cắt lớp vi tính ngực có độ phân giải cao (HRCT) và, nếu cần, nhà giải phẫu bệnh diễn giải các mẫu sinh thiết phổi. Tất cả các thông tin thu được phải theo một ngôn ngữ chung để đưa đến quyết định lâm sàng. HRCT đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ nói chung và IPF nói riêng. Tuy nhiên không thể chẩn đoán IPF nếu chỉ dựa trên CT. Kiểu hình UIP trong IPF trên hình ảnh không thể phân biệt với kiểu hình UIP trong vài bệnh lý mô liên kết, viêm phổi quá mẫn mạn, bệnh bụi phổi… Các tổn thương trên HRCT thường thấy trong kiểu hình UIP bao gồm tổ ong, giãn phế quản và giãn tiểu phế quản phế quản, cũng có thể thấy sự hiện diện đồng thời của tổn thương kính mờ và dạng lưới mịn.

XXOPHOI

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 07 Tháng 8 2023 18:23

Gãy đầu trên xương cánh tay

  • PDF.

Bs Dương Nguyễn Lộc - 

Đại cương

Gãy đầu trên xương cánh tay là một loại gãy thường gặp ở người lớn tuổi, đứng hàng thứ 2 trong gãy xương chi trên và đứng hàng thứ 3 trong tất cả các loại gãy xương sau gãy cổ xương đùi và gãy đầu dưới xương quay, chiếm tỉ lệ khoảng 4 – 5% trong tổng số các loại gãy xương ở mọi lứa tuổi, thường gặp ở nữ nhiều hơn nam ( tỉ lệ giữa nữ: nam là 4:1), ở phụ nữ > 70 tuổi tần suất khoảng 15%/năm.

Phần lớn gãy đầu trên xương cánh tay là loại gãy vững, ít di lệch chiếm khoảng 80% và 20% còn lại là gãy không vững, di lệch nhiều.

dautren

Xem tiếp tại đây

You are here Tổ chức Đào tạo nhân viên BV