• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Lactate dehydrogenase (LDH) và các isoenzym của LDH

  • PDF.

Khoa Hóa sinh

LDH (Lactate Dehydrogenase) là một enzym trong tế bào, nó xúc tác cho phản ứng pyruvat <=> lactat. LDH có mặt trong hầu hết các mô của cơ thể và được giải phóng khi có tình trạng huỷ hoại tế bào.

Các cơ quan giàu LDH  theo mức độ giảm dần là cơ vân, gan, thận, cơ tim, hạch bạch huyết, lách, não, dạ dày, tụy tạng, hồng cầu, bạch cầu.

Điện di LDH cho phép tách biệt 5 loại isoenzym khác biệt là LDH 1,2,3,4,5. Năm loại isoenzym chứa 4 tiểu đơn vị gồm  hai loại M và H (M : musle, H: heart) là H4, H3M1, H2 M2, H1M3, M4. Mỗi isoenzym đặc hiệu cho một hay nhiều cơ quan nội tạng ( cơ vân, tim…). Như vậy, xác định các isoenzym của LDH cho phép định hướng chẩn đoán bệnh.

* Các isoenzym của LDH và nguồn gốc chính của isoenzym này là

  • LDH 1 ( 4H) : Cơ tim và hồng cầu
  • LDH 2 (3H1M): Hệ thống lưới nội mô
  • LDH3 (2H2M): Phổi
  • LDH4  (1H3M): Thận, tụy và rau thai
  • LDH 5  (4M) : Gan và cơ vân

  Các tiểu đơn vị M được mã hóa bởi gen LDHA

  Các tiểu đơn vị H được mã hóa bởi gen LDHB

 lacta1

LDH cùng với Asparat aminotransferase (AST) và Creatin kinase (CK) kinh điển được đánh giá ở các trường hợp bệnh nhân nghi ngờ bị nhồi máu cơ tim (NMCT).Trong bệnh NMCT điển hình , LDH tăng vào khoảng giờ thứ 8, đạt tới mức đỉnh vào giờ thứ 48 và trở lại bình thường vào ngày thứ 12-15. Giá trị đỉnh có thể lên đến 300-800 IU/L. Như vậy enzym này xuất hiện hơi muộn hơn so với CPK và SGOT (ASAT), song lại tồn tại trong một thời gian dài hơn các enzym kể trên.Vì vậy, các  xét nghiệm (XN) này có thể giúp  phát hiện bệnh NMCT ở giai đoạn bán cấp ( 7 ngày sau nhồi máu) khi hoạt độ của các enzym SGOT và CPK đã về giá trị bình thường.

Trong các bệnh lý của gan, LDH chủ yếu tăng cao trong các tổn thương tế bào gan : Viêm gan nhiễm khuẩn, nhiễm độc, do thuốc, xâm nhiễm di căn... Trái lại LDH ít tăng hoặc không tăng cao trong các tổn thương gây ứ mật.

Trong các dịch màng phổi hay dịch màng bụng:  xác định hàm lượng LDH giúp phân biệt dịch thấm với dịch tiết.

  • Với dịch tiết: Tỷ lệ LDH của dịch/ LDH của máu thường > 0,6
  • Với dịch thấm : Tỷ lệ LDH của dịch / LDH của máu thường < 0,6

 MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XN:

  •  Gia tăng hoạt độ các LDH chứng tỏ có tình trạng huỷ hoại tế bào.
  •  Cách lấy bệnh phẩm : XN được tiến hành trong huyết thanh.
  •  Hoạt độ LDH trong hồng cầu cao gấp 100 lần so với hoạt độ trong huyết thanh, vì vậy tất cả các tình trạng máu vỡ hồng cầu có thể làm XN không chính xác

GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG:

LDH toàn phần : 110- 210 IU/L hay 1,83- 3,50 μkat/L

- Các  isoenzym của LDH

  • LDH1: 17-27%
  • LDH2: 28-38%
  • LDH3: 17-28%
  • LDH4: 5-15%
  • LDH5: 5-15%

TĂNG HOẠT ĐỘ LDH

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

       1. Tổn thương cơ: NMCT. Hội chứng vùi lấp, Viêm đa cơ, Loạn dưỡng cơ của Duchene

       2. Tổn thương gan

  • Viêm gan nhiễm khuẩn ( viêm gan A,B, không phải A, không phải B, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, nhiễm cytomegalovirus, bệnh do toxoplasma).
  • Viêm gan nhiễm độc ( Ví dụ amanit phalloide)
  • Viêm gan do rượu
  • Viêm gan do thuốc ( ví dụ: do rifampicine, INH, salycylate )
  • Di căn gan

       3. Bệnh lý huyết học

  • Tan máu ngoài cơ thể ( do không ly tâm khi XN hoặc tách hồng cầu không tốt)
  • Thiếu máu do tan máu
  • Van tim nhân tạo ( do tan hồng cầu trên van nhân tạo)
  • Thiếu máu Biermer hay thiếu acid folic( tạo hồng cầu không hiệu quả)
  • Bệnh leucemie dòng hạt ( do nồng độ cao của LDH trong các bạch cầu)

       4. Tổn thương thận: Nhồi máu thận, suy thận cấp, ghép thận

       5. Các bệnh lý khác:Viêm tụy cấp, nhồi máu phổi, tắc mạch phổi)

GHI CHÚ

        - Tăng LDH kết hợp với tăng GOT,GPT và các CPK giúp hướng tới nguồn gốc cơ hay tim

        - Tăng LDH kết hợp với tăng GOT, GPT,nhưng không tăng CPK giúp hướng tới nguồn gốc gan hay tụy

        - Tăng LDH đơn lẻ, không kèm tăng GOT,GPT và CPK giúp hướng tới chẩn đoán sau:

  • Thiếu máu do tan máu
  • Thiếu máu do thiếu vitamin B12 hay acid folic
  • Van tim nhân tạo
  • Tắc mạch phổi
  • Nhồi máu thận hay suy thận cấp
  • U lympho di căn gan
  • Nhồi máu cơ tim bán cấp (trong khoảng 7-15 ngày)

 CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XN

  • Bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu và bệnh nhân có gắng sức thể lực quá mức trước khi lấy máu XN
  • Các thuốc có thể làm tăng hoạt độ LDH là Rượu, các stroid chuyển hóa, thuốc gây mê, kháng sinh, aspirin, thuốc chẹn beta giao cảm, clofibrat, diltiazem, fluor,itraconazol, levodopa, thuốc giảm đau gây nghiện mocphin và các dẫn chất, thuốc chống viêm không phải steroid,nifedipin, paroxetin, procainamid, propylthiouracil, sulfasalazin, verapamil.
  • Các thuốc có thể làm giảm hoạt độ LDH : Vitamin C, oxalat

LỢI ÍCH CỦA  XÉT NGHIỆM ĐO HOẠT ĐỘ LDH

  • Khi kết hợp với transaminase ( SGOT,SGPT)  và CPK, XN cho phép xác định một bệnh lý tim hay cơ vân
  • Khi kết hợp với transaminase, XN cho phép phát hiện các bệnh lý gan
  • XN hữu ích trong chẩn đoán tắc mạch phổi ( tăng LDH, bilirubin và các sản phẩm thoái biến của fibrin)
  • XN hữu ích trong phân biệt các thiếu máu:

                 + Kết quả LDH tăng cao được thấy trong thiếu máu Biermer

                 + Tăng LDH kết hợp với giảm haptoglobin là bằng chứng hướng nhiều tới thiếu máu do tan máu

Nguồn :1. Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng .

2. http://en.wikipedia.org/wiki/Lactate_dehydrogenase


Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 21 Tháng 5 2015 15:32

You are here Tin tức Y học thường thức Lactate dehydrogenase (LDH) và các isoenzym của LDH