• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Y học thường thức

Phục hồi chức năng bong gân hoặc căn cơ vùng cổ

  • PDF.

Bs Văn Thị Bích Phượng - 

I. ĐẠI CƯƠNG  

1. Định nghĩa  

Bong gân hoặc căng cơ vùng cổ đề cập đến cơn đau cấp tính do tổn thương các mô mềm ở cổ, bao gồm cơ, gân và dây chằng.  

2. Nguyên nhân, dịch tễ  

Gần 85% các đau cổ được cho là do chấn thương cổ cấp tính hoặc lặp đi lặp lại hoặc do căng cơ cổ kéo dài. Tuổi thường gặp là 30 – 50.  

Nguyên nhân thường gặp nhất dẫn đến tổn thương này là tai nạn giao thông. Tổn thương này còn được gọi là chấn thương do giật cổ (Whiplash)

Cơ chế chấn thương khá phức tạp. Khi va chạm với xe cơ giới từ phía sau, gia tốc của đầu và cổ ban đầu chậm hơn gia tốc của xe. Cuối cùng, gia tốc của đầu và cổ đạt tới 2,5 lần gia tốc tối đa của xe, điều này sau đó dẫn đến giảm tốc đáng kể ở cổ trong giai đoạn sau. Mặc dù chấn thương như vậy cũng có thể dẫn đến gãy xương, tổn thương đĩa đệm hoặc thần kinh, theo định nghĩa thì bong gân hoặc căng cơ vùng cổ không tính đến các bất thường này.  

Nhiều yếu tố có liên quan đến kết quả xấu hơn trong các chấn thương do tăng tốc – giảm tốc do tai nạn ô tô, xe máy, như là:  

  • Phụ nữ lớn tuổi.  
  • Trình độ học vấn thấp  
  • Thu nhập gia đình thấp  
  • Tiền sử đau cổ trước đó  
  • Các yếu tố khác liên quan đến va chạm bao gồm ngồi trên xe tải, là hành khách, va chạm với một vật thể đang chuyển động và bị đánh trực diện hoặc vuông góc.  

Các nguyên nhân khác bao gồm ngủ sai tư thế, nâng hoặc kéo vật nặng và các vận động đầu và cổ lặp đi lặp lại. 

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 01 Tháng 8 2025 10:45

Điều trị đột phá cho Hemophilia A & B

  • PDF.

Ds. Ngô Hoàng Ân –

Vào ngày 28 tháng 3 năm 2025, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã chính thức phê duyệt Qfitlia (tên hoạt chất: fitusiran). Qfitlia (Fitusiran), một liệu pháp RNA can thiệp nhỏ dùng dưới da đang được nghiên cứu, nhắm vào antithrombin để cân bằng lại quá trình cầm máu ở những người mắc bệnh hemophilia A hoặc B (PwHA/B), bất kể tình trạng có hoặc không có yếu tố ức chế miễn dịch. 

Liệu pháp mới dành cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên mắc Hemophilia A hoặc B, có hoặc không có yếu tố VIII hoặc IX ức chế (inhibitors). Đây là liệu pháp phòng ngừa đầu tiên nhằm giảm antithrombin (AT), giúp tăng tạo thrombin là enzyme then chốt trong đông máu.

1. Cơ chế hoạt động độc đáo

Không giống các liệu pháp truyền thống bổ sung yếu tố thiếu hụt (FVIII hoặc FIX), Qfitlia hoạt động thông qua cơ chế giảm antithrombin, từ đó tăng thrombin và cân bằng lại quá trình hemostasis. Đặc biêt:

  • Công nghệ RNAi (siRNA) cho phép điều chỉnh liều linh hoạt theo xét nghiệm AT – giúp tối ưu hiệu quả và an toàn.
  • Đường dùng: Tiêm dưới da, chu kỳ mỗi 2 tháng một lần, giảm tần suất tiêm so với liệu pháp khác.
  • INNOVANCE Antithrombin, xét nghiệm đồng hành đã được FDA phê duyệt, giúp theo dõi và điều chỉnh liều theo mức AT trong máu.

hemoab

Đọc thêm...

Điều trị và chăm sóc tâm lý cho người bệnh ung thư

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Hà - TTUB

1. Mở đầu

Ung thư không chỉ là một bệnh lý về thể chất mà còn là một “khủng hoảng tâm lý”. Nhiều bệnh nhân trải qua cảm giác lo lắng, trầm cảm, sợ hãi, mất kiểm soát và cảm giác vô vọng khi nhận được chẩn đoán ung thư [1], [4]. Việc điều trị bệnh ung thư do đó không chỉ là điều trị bằng thuốc, phẫu thuật hay hóa – xạ trị mà còn cần sự can thiệp chăm sóc về tâm lý – xã hội nhằm nâng cao chất lượng sống và cải thiện kết quả điều trị toàn diện [5].

2. Các vấn đề tâm lý thường gặp ở bệnh nhân ung thư

  • Lo âu và hoảng sợ: thường xuất hiện ngay sau khi chẩn đoán hoặc trước mỗi đợt điều trị [1], [2].
  • Trầm cảm: có thể gặp ở khoảng 20–30% bệnh nhân, với biểu hiện buồn bã, mất hứng thú, mệt mỏi kéo dài [1], [2].
  • Rối loạn giấc ngủ: mất ngủ, ngủ không sâu giấc, do lo lắng hoặc đau đớn kéo dài [1].
  • Khủng hoảng hiện sinh (existential distress): cảm giác mất kiểm soát, sợ hãi cái chết, mất ý nghĩa cuộc sống [4].
  • Cảm giác tội lỗi, mặc cảm, gánh nặng tài chính và trách nhiệm với gia đình [1].

TAMLYK

Đọc thêm...

Định lượng Cystatin C

  • PDF.

CNXN Nguyễn Đô - 

Tổng quan

Cystatin C là chất ức chế cysteine protease có trọng lượng phân tử thấp (13 kDa). Chất này được tạo thành bởi tất cả tế bào có nhân ở tốc độ không đổi. Việc loại bỏ khỏi tuần hoàn gần như hoàn toàn thông qua quá trình lọc ở cầu thận.

Trong những năm qua, người ta đã xác định rõ ràng rằng cystatin C là một yếu tố dự báo độc lập về tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở nhiều nhóm dân số khác nhau. Nó có liên quan đến sự tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối và tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường, tổn thương thận cấp tính, bệnh thận mạn tính và đang chạy thận nhân tạo. Nó có thể phát hiện rối loạn chức năng thận và dự đoán tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân gan, bao gồm cả những người bị xơ gan, suy gan cấp tính - mạn tính và người được ghép gan. Cystatin C cũng có liên quan đến tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân mắc COPD, đột quỵ, HIV.

cystatin

Hình 1. Cấu trúc phân tử cystatin C: chuỗi xoắn alpha ngắn chuỗi xoắn alpha dài (màu xanh) và 5 sợi beta đối song song (màu đỏ)

Các tế bào tạo ra cystatin C và giải phóng nó vào máu với tốc độ ổn định. Do có trọng lượng phân tử nhỏ nên cystatin C có thể dễ dàng chui qua màng lọc cầu thận và bị giáng hoá tại thận, cụ thể là ở các tế bào ống lượn gần của thận. Nồng độ của cystatin C trong máu luôn được duy trì ổn định ở mức bình thường khi chức năng thận vẫn còn tốt và hoạt động đều đặn. Trong trường hợp chức năng thận bị tổn thương, mức lọc cầu thận suy giảm, những chất cần đào thải tăng lên trong máu trong đó phải kể đến cystatin C. Nồng độ cystatin C trong huyết tương phản ánh chính xác mức lọc cầu thận.

Khác với creatinin trong máu, xét nghiệm cystatin C trong máu rất hữu ích vì nó không phụ thuộc vào tuổi, giới, cân nặng, chiều cao và khối cơ của người bệnh. Trong một số trường hợp, cystatin C đặc biệt hữu ích giúp cho việc phát hiện sớm bệnh thận trong khi các thông số cũ như urê, creatinin, thanh thải creatinin có thể hầu như bình thường.

Xem tiếp tại đây

Hướng dẫn chăm sóc tại nhà cho bệnh nhân mở khí quản

  • PDF.

ĐD Nguyễn Thị Kim Sau - 

Mở khí quản (Tracheostomy) là một lỗ mở nhân tạo được tạo ra trên khí quản (đường thở của bạn), giúp bạn thở trực tiếp qua lỗ này. Việc khai khí đạo này không làm thay đổi cấu trúc giải phẫu của hầu và thanh quản. Việc này được thực hiện tại phòng mổ và dưới gây mê, do các bác sĩ chuyên khoa tiến hành.

Các bộ phận và mục đích của ống mở khí quản:

+ Ống mở khí quản được làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau và có nhiều kích cỡ tùy theo từng người bệnh.

+ Một số ống có ống trong (inner cannula) có thể:

  • Dùng một lần (loại bỏ sau mỗi lần sử dụng), hoặc
  • Tái sử dụng (vệ sinh sạch và dùng lại).

+ Một số loại không có ống trong.

+ Cuff (bóng chèn)

  • Một số ống có cuff - là một bóng nhỏ có thể bơm phồng lên bên trong khí quản.
  • Ống có cuff thường cần thiết nếu bạn phải sử dụng máy thở tại nhà.
  • Cuff giúp ngăn không cho không khí hoặc dịch trào ngược vào phổi, hỗ trợ thở hiệu quả hơn khi cần máy hỗ trợ.

mokq

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 16 Tháng 7 2025 06:17

You are here Tổ chức Y học thường thức