BS Phan Tuấn Kiệt –
Cùng với nhũ ảnh (mammography) và siêu âm, cộng hưởng từ (MRI: Magnetic Resonance Imaging) là một công cụ có giá trị trong chẩn đoán hình ảnh tuyến vú. Với độ nhạy 98% - 100%, MRI vú là phương tiện hình ảnh nhạy nhất phát hiện ung thư.
Dựa trên các hướng dẫn của American College of Radiology và the European Society of Breast Imaging, các chỉ định cộng hưởng từ tuyến vú như sau:
Tầm soát ở bệnh nhân nguy cơ cao
Tất cả bệnh nhân có nguy cơ cao mắc ung thư vú nên chụp MRI ngoài chụp nhũ ảnh và siêu âm. Bệnh nhân có nguy cơ cao cũng có xu hướng mắc ung thư vú ở độ tuổi trẻ hơn, có mô vú dày đặc hơn và có nhiều khả năng mắc ung thư mức độ cao hơn. Chụp nhũ ảnh thường không được chỉ định cho phụ nữ dưới 35 tuổi do lo ngại về bức xạ và mật độ mô cao. Độ nhạy của chụp nhũ ảnh ở bệnh nhân có mô vú dày đặc có thể thấp tới 40%. Ngược lại, chụp cộng hưởng từ không liên quan đến bức xạ và phần lớn không bị cản trở bởi mô dày đặc.
(a) Nhũ ảnh thế MLO vú trái người phụ nữ 38 tuổi mang gen dễ mắc ung thư vú, mô vú dày đặc không đồng nhất nhưng không có dấu hiệu ung thư rõ ràng. (b) Hình MRI ở cùng bệnh nhân cho thấy một vùng bắt thuốc không tạo khối rộng 4 cm vú trái (mũi tên). Mô học: Ung thư biểu mô ống tuyến tại chỗ mức độ cao.
Các yếu tố nguy cơ sau đây là chỉ định tuyệt đối để chụp MRI vú sàng lọc:
- Đột biến gen dễ mắc ung thư vú (BRCA: BReast CAncer gene ) (bao gồm cả người có quan hệ huyết thống bậc một có đột biến BRCA đã biết)
- Các rối loạn di truyền khác
- Xạ trị ngực để điều trị u lympho
- Có nguy cơ > 20%
Các yếu tố sau đây góp phần vào nguy cơ phát triển ung thư vú
- Gia đình:-Người có quan hệ huyết thống bậc một là quan trọng nhất. -Số lượng người thân và độ tuổi khi được chẩn đoán.
- Sinh thiết trước đó phát hiện tổn thương có nguy cơ cao, ví dụ, tăng sản ống tuyến không điển hình và ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ.
- Chưa sinh con
- Mô vú dày đặc
- Có kinh nguyệt sớm hoặc mãn kinh muộn
- Liệu pháp hormone thay thế
- béo phì
- tiền sử bản thân mắc ung thư vú
Ung thư vú thể ẩn
Ung thư vú thể ẩn là ung thư không được xác định lâm sàng, trên chụp nhũ ảnh hoặc siêu âm mặc dù có bằng chứng về bệnh ác tính vú thông qua hạch di căn. Tiết dịch núm vú có máu mà không có bằng chứng lâm sàng hoặc X quang về ung thư vú cũng có thể được coi là một đặc điểm của ung thư vú thể ẩn. Độ nhạy của chụp cộng hưởng từ để xác định ung thư vú thể ẩn nằm trong khoảng 83% - 86%
Đánh giá trước mổ
MRI thường được sử dụng trước phẫu thuật để đánh giá ung thư vú, bao gồm đánh giá xâm lấn thành ngực, tổn thương vệ tinh hoặc u đa ổ để hướng dẫn cách xử trí và tiếp cận phẫu thuật. Tuy nhiên, đây là chỉ định còn gây tranh cãi, các khuyết nghị về chụp MRI vú trước phẫu thuật ở những phụ nữ mới được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú rất khác nhau giữa các hướng dẫn
Đánh giá bổ sung phát hiện trên nhũ ảnh và siêu âm
Có một số trường hợp MRI được sử dụng như một phương pháp hỗ trợ để chẩn đoán các phát hiện không rõ ràng trên chụp nhũ ảnh, siêu âm hoặc khám lâm sàng. MRI có giá trị tiên đoán âm (NPV: negative predictive value)) cao. Ví dụ phổ biến nhất là sự bất đối xứng chỉ thấy một thế chụp trên nhũ ảnh, khi MRI âm tính có thể loại trừ sự hiện diện của ung thư.
Chụp cộng hưởng từ sau phẫu thuật và sau điều trị
Các chỉ định chụp MRI sau điều trị:
- Chụp sớm sau phẫu thuật để xác định u còn sót lại hoặc cần cắt bỏ lại.
- Phân biệt tái phát ung thư với sẹo hoặc hoại tử mỡ
Theo dõi điều trị
Nên cân nhắc chụp cộng hưởng từ bất cứ khi nào bệnh nhân được lên lịch hóa trị tân bổ trợ (NAC). Mặc dù siêu âm thường chính xác để đánh giá sự thay đổi về kích thước (và thể tích) của khối u, MRI hiện được coi là phương pháp chụp chính xác nhất để đánh giá phản ứng với NAC.
Kết luận
MRI vú là một công cụ tuyệt vời trong thực hành hình ảnh học tuyến vú khi được sử dụng trong các tình huống lâm sàng và chẩn đoán phù hợp. MRI sàng lọc phát hiện ung thư sớm ở phụ nữ có nguy cơ cao. MRI có giá trị trong việc đánh giá mức độ bệnh, bệnh còn sót lại sau phẫu thuật, cũng như đánh giá đáp ứng với điều trị hỗ trợ mới.
Tài liệu tham khảo:
- Schoub PK. Understanding indications and defining guidelines for breast magnetic resonance imaging. SA J Radiol. 2018;22(2):1353. Published 2018 Oct 30. doi:10.4102/sajr.v22i2.1353
- Mann RM, Cho N, Moy L. Breast MRI: State of the Art. Radiology. 2019;292(3):520-536. doi:10.1148/radiol.2019182947
- 29/12/2024 07:36 - Giảm đau trong phẫu thuật thay khớp gối toàn phần
- 28/12/2024 08:46 - Phục hồi chức năng chấn thương tuỷ sống cổ
- 27/12/2024 10:33 - Cập nhật chẩn đoán điều trị co thắt tâm vị theo kh…
- 24/12/2024 16:33 - Gold 2025 và một vài điểm mới
- 24/12/2024 16:18 - Viêm đại tràng do bạch cầu ái toan
- 23/12/2024 14:34 - Rối loạn khớp thái dương hàm, nguyên nhân và điều …
- 17/12/2024 09:14 - Hướng dẫn sử dụng corticosteroid trong nhiễm trùng…
- 17/12/2024 07:48 - Thời gian điều trị kháng sinh tại phòng chăm sóc đ…
- 16/12/2024 17:43 - Tóm tắt khuyến cáo ESC 2024 về chẩn đoán và xử trí…
- 16/12/2024 16:12 - Hổ trợ dinh dưỡng trước phẫu thuật