• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Warfarin ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo kèm rung nhĩ – bạn hay thù?

  • PDF.

Bs Trần Thị Thảo - Khoa Nội Thận Nội tiết

1. Giới thiệu

Rung nhĩ thường gặp ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo (CTNT) với tỷ lệ từ 11 – 27% qua nghiên cứu cắt ngang [2]. Tuy nhiên chúng ta vẫn chưa rõ là liệu nguy cơ đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ với CTNT có cao hơn so với bệnh nhân không CTNT không? Theo nghiên cứu của Vazquez và cộng sự (cs) năm 2009, rung nhĩ làm tăng nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân CTNT gấp 9,8 lần [7]. Tuy tần suất đột quỵ cao như vậy, nhưng khoảng 75% bệnh nhân rung nhĩ với CTNT vẫn không được dùng thuốc chống đông [2]. Sử dụng Warfarin ở bệnh nhân lọc máu được khuyến cáo ở mức IIa chứng cứ B [1]. Đồng thời, tính hiệu quả và an toàn của thuốc chống đông đường uống ở bệnh nhân CTNT có rung nhĩ là không rõ [8]. Vì vậy, chúng tôi nhìn lại y văn về sử dụng Warfarin ở bệnh nhân CTNT kèm rung nhĩ – bạn hay thù?

wafa

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 27 Tháng 7 2015 08:32

Thiếu máu cục bộ cơ tim im lặng ở bệnh nhân đái tháo đường

  • PDF.

Bs Trần Thị Thảo - Khoa Nội Thận Nội Tiết

1. Giới thiệu

Bệnh động mạch vành thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) và cũng là nguyên nhân chính gây tử vong ở những bệnh nhân này [4]. Tuy nhiên thiếu máu cục bộ cơ tim (TMCBCT) do tổn thương động mạch vành không phải luôn luôn có triệu chứng [7]. Trong số bệnh nhân ĐTĐ không có triệu chứng, tỷ lệ kiểm tra tim bất thường trên SPECT scan chiếm tỷ lệ cao (dao động từ 10% đến 62) [4].

Thiếu máu cục bộ cơ tim im lặng được định nghĩa là TMCBCT có bằng chứng khách quan (thay đổi đoạn ST nhất thời, giảm tưới máu cơ tim, vận động bất thường thành cơ tim) nhưng không có triệu chứng lâm sàng [8].

thieumaucotim1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 09 Tháng 7 2015 20:21

Sử dụng chẹn beta trên bệnh nhân nặng: từ sinh lý đến bằng chứng lâm sàng

  • PDF.

Ths Lê Văn Tuấn - Khoa ICU

Giới thiệu

Các chẹn β thường được sử dụng trong điều trị bệnh tim mạch, giúp giảm nguy cơ nhồi máu tái phát và tử vong sau nhồi máu cơ tim. Trong thực tế, thuốc làm giảm tiêu thụ oxy của cơ tim và do đó làm giảm mức độ thiếu máu cục bộ tim. Hai thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên chứng minh rằng việc sử dụng chu phẫu chẹn β có thể làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc các biến chứng tim mạch, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong sau phẫu thuật tim. Tuy nhiên, những kết quả này không được xác nhận trong ba thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên tiếp theo cũng như trong một nghiên cứu thuần tập lớn. Tương tự như vậy, một nghiên cứu đánh giá thiếu máu cục bộ chu phẫu POISE nhận thấy các bệnh nhân sử dụng metoprolol succinate 30 ngày trước khi phẫu thuật đã giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim sau phẫu thuật so với nhóm chứng nhưng lại tăng nguy cơ đột quỵ và tử vong có liên quan đến sự gia tăng tình trạng hạ huyết áp, nhịp tim chậm và xuất huyết. Trong những năm qua, những kết quả đáng ngạc nhiên đã dẫn đến nhiều thay đổi khác nhau trong hướng dẫn thực hành; Cụ thể, gần đây năm 2014 hướng dẫn của Hội tim mạch Mỹ (AHA) khuyến cáo rằng chẹn β chu phẫu chỉ nên dùng ở những bệnh nhân được coi là có nguy cơ thiếu máu cục bộ cơ tim trung bình hoặc cao.

esmo1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 19 Tháng 6 2015 10:30

Cập nhật chẩn đoán và xử trí sốc phản vệ

  • PDF.

Bs CKI Hồ Ngọc Ánh - Khoa ICU

SOCPHAN1

Xem tại đây

Cập nhật về SẨY THAI LIÊN TIẾP: Nguyên nhân và khả năng dự phòng hiện nay

  • PDF.

Ths Phan Thị Hồng Ngọc - Khoa Sản

1. Đặt vấn đề

Ông cha ta ngày xưa có câu “Mẹ tròn, con vuông” để mong muốn tất cả các phụ nữ có thai đều kết thúc thai kỳ bình thường. Sẩy thai (ST) thật sự là một sang chấn tâm lý về thể chất và tinh thần, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình.

ST khi  thai nhi bị tống xuất khỏi buồng tử cung trước 22 tuần. Trong trường hợp không thể xác định rõ ràng được tuổi thai thì có thể gọi là sẩy thai nếu cân nặng thai nhi dưới 500 gram. Gọi là Sẩy thai liên tiếp (STLT) khi sẩy thai 2 lần liên tục trở lên ( ACOG,2002, ASRM,2008) hoặc  ≥ 3 lần (Cunningham 2010)

Thai kỳ được xác nhận bằng siêu âm, hay mô học và không bao gồm TNTC, thai trứng, thai sinh hóa. Nguy cơ thay đổi tùy theo số lần sẩy thai, đã từng sinh con còn sống và có con bị dị tật hay không.

saytha1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 11 Tháng 6 2015 19:30

You are here Đào tạo Tập san Y học