• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Nang Tarlov

  • PDF.

Bs Nguyễn Trung Hiếu -  

I. Tổng quan:

  • Nang Tarlov là những nang rễ thần kinh chứa đầy chất lỏng được tìm thấy phổ biến nhất ở xương cùng của cột sống - đốt sống ở cuối cột sống. Những u nang này thường xảy ra dọc theo sau rễ thần kinh. Đặc điểm chính giúp phân biệt u nang Tarlov với các tổn thương cột sống khác là sự hiện diện của các sợi rễ thần kinh tủy sống trong thành nang hoặc trong chính khoang nang.
  • Do gần vùng chậu dưới, bệnh nhân có thể bị chẩn đoán nhầm với thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, viêm màng nhện và ở nữ giới là các bệnh lý phụ khoa. Việc chẩn đoán chính xác có thể phức tạp hơn nếu bệnh nhân có một tình trạng khác ảnh hưởng đến cùng một vùng.

nangtarlov

II. Tỷ lệ phổ biến

  • U nang Tarlov nhỏ, không có triệu chứng thực sự hiện diện trong khoảng 5%-9% dân số nói chung. Tuy nhiên, các u nang lớn gây ra các triệu chứng tương đối hiếm. U nang Tarlov được xác định lần đầu tiên vào năm 1938, tuy nhiên vẫn còn rất hạn chế về kiến ​​thức khoa học.
  • Ước tính khoảng 3% người được hỏi không bị đau; 4,2% phân loại cơn đau của họ là rất nhẹ; 7,6% là nhẹ; 31,5% là vừa phải; 38,6% là nghiêm trọng; và 15,1% là rất nghiêm trọng.

III. Nguyên nhân

  • Mặc dù nguyên nhân chính xác vẫn chưa được biết, nhưng có những giả thuyết về nang Tarlov không triệu chứng rồi gây ra các triệu chứng. Trong một số trường hợp được ghi nhận, tai nạn hoặc ngã liên quan đến vùng xương cụt của cột sống khiến các u nang Tarlov chưa được chẩn đoán trước đó bùng phát.

IV. Triệu chứng

Sự gia tăng áp lực trong hoặc trên các u nang có thể làm tăng các triệu chứng và gây tổn thương dây thần kinh. Ngồi, đứng, đi bộ và cúi gập người thường gây đau đớn và thường thì tư thế duy nhất giúp giảm đau là ngả lưng xuống một bên. Các triệu chứng rất khác nhau tùy theo từng bệnh nhân và có thể bùng phát rồi giảm dần. 

Bất kỳ biểu hiện nào sau đây có thể xuất hiện ở những bệnh nhân bị u nang Tarlov có triệu chứng:

  • Đau ở vùng dây thần kinh bị ảnh hưởng bởi u nang, đặc biệt là mông
  • Yếu cơ
  • Khó ngồi trong thời gian dài
  • Mất cảm giác trên da
  • Mất phản xạ
  • Thay đổi chức năng ruột, chẳng hạn như táo bón
  • Thay đổi chức năng bàng quang, bao gồm tăng tần suất hoặc tiểu không kiểm soát
  • Thay đổi chức năng tình dục

V. Chẩn đoán

  • U nang Tarlov rất khó chẩn đoán vì kiến ​​thức hạn chế về tình trạng bệnh và vì nhiều triệu chứng có thể giống các rối loạn khác. 
  • U nang Tarlov có thể được phát hiện khi bệnh nhân bị đau thắt lưng hoặc đau thần kinh tọa đi chụp cộng hưởng từ (MRI). Chụp X quang, đặc biệt chụp cắt lớp vi tính tủy (CT) thường được khuyến khích.

nangtarlov2

Hình: CT tủy có thuốc cản quang, nang Tarlov không bắt thuốc.

  • Nếu bệnh nhân có vấn đề về bàng quang và tìm kiếm sự trợ giúp y tế từ bác sĩ tiết niệu, có các xét nghiệm có thể giúp chẩn đoán u nang Tarlov. Các xét nghiệm tiết niệu tiêu chuẩn cho u nang Tarlov giúp xác định xem bệnh nhân có bàng quang do thần kinh (rối loạn chức năng) hay không.

nangtarlov3

Hình: Hình ảnh MRI nang Tarlov

VI. Điều trị 

1. Điều trị không phẫu thuật

Các liệu pháp phi phẫu thuật bao gồm dẫn lưu dịch não tủy ở thắt lưng (CSF), chọc hút u nang có hướng dẫn bằng máy quét CT và một kỹ thuật mới hơn bao gồm loại bỏ dịch não tủy từ bên trong u nang và sau đó lấp đầy khoảng trống bằng tiêm keo fibrin. 

Thật không may, không có thủ tục nào trong số này ngăn chặn sự tái phát u nang có triệu chứng.

2. Phẫu thuật

Phẫu thuật cắt u nang Tarlov bao gồm việc bộc lộ vùng cột sống nơi có u nang. Khối u được mở ra và chất lỏng chảy ra, sau đó để ngăn chất dịch chảy trở lại, khối u được bịt lại bằng cách bơm keo fibrin hoặc chất khác.

Các kỹ thuật phẫu thuật thần kinh đối với u nang Tarlov có triệu chứng bao gồm

  • Phẫu thuật cắt bản sống giải ép đơn giản (simple decompressive laminectomy)
  • Phẫu thuật cắt nang và / hoặc cắt bỏ rễ thần kinh
  • Phẫu thuật mở nang vi phẫu và khâu ghép

Hiện xu hướng phẫu thuật cho nang Tarlov ở Việt Nam là phá nang vi phẫu và ngừa tái phát bằng kẹp clip hay khâu cột cuống nang.

Các tác giả của một nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những bệnh nhân có u nang Tarlov lớn hơn 1,5 cm và kèm theo đau rễ thần kinh hoặc rối loạn chức năng ruột / bàng quang sẽ đáp ứng nhiều nhất từ ​​phẫu thuật. Lợi ích của phẫu thuật luôn phải được cân nhắc cẩn thận trước những rủi ro của nó.

nangtarlov4

Hình: Phẫu thuật cắt nang Tarlov

VII. Kết quả

  • Rò rỉ dịch não tủy sau phẫu thuật là biến chứng thường gặp nhất, nhưng trong một số trường hợp, những vết rò rỉ này có thể tự lành.
  • Bệnh nhân có thể được khuyên nằm trên giường với chân giường nâng cao và mặc áo nịt ngực để giảm sưng tấy. 
  • Tuy thấp nhưng vẫn có nguy cơ phát triển thành bệnh viêm màng não do vi khuẩn. 
  • Mặc dù một số bệnh nhân đã ghi nhận sự giảm đau đáng kể, nhưng kết quả tiêu cực phổ biến nhất là sự thất bại của phẫu thuật trong việc loại bỏ các triệu chứng.
  • Trong một số trường hợp, phẫu thuật có thể khiến một triệu chứng hiện có trở nên trầm trọng hơn hoặc có thể gây ra một triệu chứng mới.

 Nguồn: https://www.aans.org/