CN Lê Thị Thảo - Khoa Hóa Sinh
Ung thư phổi là ung thư phổ biến nhất, theo ước tính trên thế giới cứ mỗi phút lại có 3 người tử vong vì ung thư phổi và đáng lưu ý, tình trạng hiện nay đa số bệnh nhân được chẩn đoán muộn và không còn khả năng điều trị khi đã ở giai đoạn nặng. Vì vậy, việc phát hiện và điều trị sớm khả năng chữa khỏi cũng như sống lâu là hoàn toàn có thể. Đây là chia sẻ của PGS.TS. Rafael Molina Porto- Chủ tịch Hội Ung thư và Dấu ấn Sinh học Quốc tế.
Những dấu hiệu để nhận biết ung thư phổi
Đối với ung thư phổi, giai đoạn sớm các triệu chứng nghèo nàn hoặc không có triệu chứng. Khi bệnh ung thư phát triển, thường có các triệu chứng sau:
Các triệu chứng hô hấp: Ho khan là triệu chứng hay gặp nhất, ho khạc đờm hoặc lẫn máu, khó thở, hội chứng viêm phế quản phổi cấp hoặc bán cấp.
Các triệu chứng do chèn ép, xâm lấn: khi xuất hiện các triệu chứng này thì ung thư phổi thường đã ở giai đoạn muộn, đau ngực, nói khàn, nuốt nghẹn, nấc, hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên.
Các triệu chứng di căn xa
- Di căn hạch: sờ thấy hạch vùng nách, cổ.
- Di căn não: đau đầu, buồn nôn, nôn, đôi khi bệnh nhân xuất hiện liệt.
- Di căn xương: đau xương ở vị trí di căn, gãy xương bệnh lý.
- Di căn gan: đau hạ sườn phải, sờ thấy gan to, u vùng hạ sườn phải
- Di căn da vùng ngực: thấy nốt di căn dưới da vùng ngực.
Ung thư phổi được chia ra thanh 2 loại chính:
- Ung thư phổi tế bào không nhỏ (non-small cell lung cancer: NSCLC) chiếm đa số > 80%, gồm 3 thể: ung thư biểu mô tế bào vảy (squamous cell carcinoma: 25-30%), ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma: 40%) và ung thư biểu mô tế bào lớn (Large cell carcinoma: 10 -15%).
- Ung thư phổi tế bào nhỏ (small cell lung cancer: SCLC): chiếm khoảng 20%.
- Ngoài ra còn có một số loại ung thư phổi thể hiếm khác, chẳng hạn như khối u phổi ác tính (Lung carcinoid tumors), ung thư biểu mô nang tuyến (adenoid cystic carcinomas), các u hạch (lymphomas), u liên kết (sarcomas); còn lại là các khối u phổi lành tính (benign lung tumors).
Để sớm nhận biết các dấu hiệu ung thư phổi ở trên chúng ta tiến hành xét nghiệm CYFRA 21-1. Xét nghiệm này nhằm theo dõi diễn tiến ung thư phổi, được thực hiện trên máy Cobas 6000, Cobas e411 tại Khoa Hóa sinh Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam.
Máy Cobas 6000
Tóm tắt
- Cytokeratin là protein cấu trúc tạo thành các tiểu đơn vị sợi trung gian biểu mô. Hai mươi polypeptide cytokeratin khác nhau đã được định danh. Do mô hình phân bố đặc hiệu mà chúng là dấu ấn thích hợp sử dụng trong phân biệt bệnh lý khối u. Polypeptide cytokeratin nguyên vẹn kém hòa tan, nhưng phân đoạn hòa tan có thể phát hiện được trong huyết thanh.
- Nhờ hai kháng thể đơn dòng đặc hiệu (KS 19.1 và BM 19.21), xét nghiệm CYFRA 21-1 đo phân đoạn cytokeratin 19 có trọng lượng phân tử khoảng 30000 dalton.
- Chỉ định chính của CYFRA 21-1 là theo dõi diễn tiến ung thư phổi không phải tế bào nhỏ .
- CYFRA 21-1 cũng thích hợp theo dõi diễn tiến ung thư bàng quang xâm lấn cơ.
- CYFRA 21-1 có độ đặc hiệu cao với các bệnh phổi lành tính (viêm phổi, u hạt, lao, viêm phế quản mạn tính, hen phế quản, khí thũng)
- Các giá trị tăng nhẹ (đến 10 ng/mL) hiếm gặp ở bệnh gan lành tính và suy thận. Không có mối tương quan với giới tính, tuổi hay hút thuốc lá.
- Các giá trị không bị ảnh hưởng trong trường hợp có thai.
- Chẩn đoán ban đầu ung thư phổi nên thực hiện dựa trên triệu chứng học lâm sàng, hình ảnh hoặc nội soi và can thiệp bên trong.
- Một vòng tròn không rõ tập trung trong phổi cùng với giá trị CYFRA 21-1 > 30 ng/mL chỉ dẫn nguy cơ cao bị ung thư phế quản nguyên phát.
- Nồng độ CYFRA 21-1 huyết thanh tăng cao chỉ dẫn một giai đoạn khối u phát triển và tiên lượng kém.
- Một giá trị bình thường hoặc chỉ tăng nhẹ không loại trừ sự hiện diện của khối u.
- Điều trị thành công được dẫn chứng bởi nồng độ CYFRA 21-1 huyết thanh giảm nhanh về khoảng bình thường. Giá trị CYFRA 21-1 ổn định hay giảm nhẹ hoặc giá trị CYFRA 21-1 chỉ giảm chậm chỉ dẫn cắt bỏ khối u không hoàn toàn hoặc có sự hiện diện của nhiều khối u với những hệ quả điều trị hay tiên lượng tương ứng. Tiến triển bệnh thể hiện bởi sự tăng giá trị CYFRA 21-1 thường sớm hơn triệu chứng học lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh.
Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp, Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
- Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi vàng da (bilirubin < 1112 µmol/L hoặc < 65 mg/dL), tán huyết (Hb < 0.93 mmol/L hoặc < 1.5 g/dL), lipid huyết (Intralipid < 1500 mg/dL) và biotin (< 205 nmol/L hoặc < 50 ng/mL).
- Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trong khoảng ± 10 % giá trị ban đầu.
- Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (nghĩa là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.
- Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 1500 IU/mL.
- Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ CYFRA 21-1 lên đến 2000 ng/mL.
Giá trị sinh học
- 95% người khỏe mạnh bình thường có mức CYFRA 21-1 huyết thanh<2,0 ng/mL.
-95% người bị các bệnh phổi lành tính có mức CYFRA 21-1 huyết thanh<3,3 ng/mL.
- Giới hạn ngưỡng là 3,3 ng/mL.
- Nồng độ CYFRA 21-1 tăng cao ở các mẫu từ bệnh nhân viêm phổi cấp, lao, bệnh phổi mô kẽ. Nồng độ trên khoảng tham chiếu cũng có thể gặp trong trường hợp xơ gan và suy thận.
Kết luận
- CYFRA 21-1 là một dấu ấn có thể được sử dụng để chẩn đoán, đánh giá hiệu quả điều trị và theo dõi tiên lượng ung thư phổi, đặc biệt là ung thư phổi tế bào không nhỏ, cũng có thể sử dụng kết hợp với một số dấu ấn khác trong các ung thư khác như ung thư thực quản, vú, tụy, cổ tử cung và bàng quang.
- CYFRA 21-1 có thể tăng trong ung thư phổi, đặc biệt là trong ung thư phổi tế bào không nhỏ, cũng có thể tăng trong một số các ung thư khác như nêu ở trên.
- CYFRA 21-1 thường giảm sau điều trị phẫu thuật hoặc hóa trị liệu ung thư phổi tế bào không nhỏ, có thể tăng trở lại khi ung thư tái phát.
Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu của hãng Roche;
2. Các Xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng;
3. Boeck S, Wittwer C, Heinemann V, et al. Cytokeratin 19-fragments (CYFRA 21-1) as a novel serum biomarker for response and survival in patients with advanced pancreatic cancer. Br J Cancer 2013 Apr; 108(8): 1684-1694;
4. Brockmann JG, Nottberg H, Glodny B, Heinecke A, Senninger NJ. CYFRA 21-1 serum analysis in patients with esophageal cancer. Clin Cancer Res 2000 Nov; 6(11): 4249-4252.
- 03/05/2018 13:23 - Phẫu thuật thành công một trường hợp u não khó tại…
- 24/04/2018 09:21 - Thuốc chẹn beta có thể tăng nguy cơ tử vong ở bệnh…
- 19/04/2018 21:16 - Bệnh ung thư tuyến tụy
- 19/04/2018 21:04 - Chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp
- 19/04/2018 20:50 - Sinh thiết niêm mạc ống tiêu hóa
- 19/04/2018 19:57 - Chăm sóc bệnh nhân viêm màng não mủ
- 17/04/2018 13:00 - Thời gian cửa-dây (door to wire) - Yếu tố tiên lượ…
- 11/04/2018 10:42 - Phục hồi chức năng bệnh nhân bị bệnh đường hô hấp
- 10/04/2018 06:59 - Tầm soát, quản lý và điều trị đái tháo đường thai …
- 09/04/2018 08:17 - Phục hồi chức năng sau phẫu thuật tái tạo dây chằn…