Hướng dẫn lâm sàng về loét dạ dày tá tràng liên quan đến thuốc

Bs. Thái Đình Hạ Thy - 

Dân số già ngày càng tăng cùng với đó là sự gia tăng tỉ lệ mắc các bệnh mạn tính như thoái hoá khớp, bệnh mạch vành, tai biến mạch máu não… Việc sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), aspirin hoặc các thuốc kháng kết tập tiểu cầu hoặc thuốc chống đông máu được sử dụng khá phổ biến để điều trị chính cho các bệnh mãn tính này. Thật không may, các loại thuốc trên có liên quan đến tổn thương niêm mạc ở đường tiêu hóa trên như loét dạ dày tá tràng và các biến chứng của nó, đáng chú ý nhất là xuất huyết và thủng đường tiêu hóa. Mục đích của hướng dẫn thực hành lâm sàng này là tóm tắt các yếu tố nguy cơ và đưa ra các hướng dẫn thích hợp để phòng ngừa và điều trị loét dạ dày - tá tràng liên quan đến thuốc và các biến chứng của nó.

nsaid1

1. Các yếu tố nguy cơ cao của loét dạ dày tá tràng (DDTT) và các biến chứng do NSAID bao gồm: lớn tuổi (≥ 65 tuổi); tiền sử loét DDTT; dùng NSAID liều cao; sử dụng đồng thời aspirin, thuốc kháng kết tập tiểu cầu, hoặc steroid. Trên những bệnh nhân dùng thuốc NSAID, khuyến cáo nên hỏi tiền sử của bệnh nhân và các loại thuốc bệnh nhân dùng để ngăn ngừa loét DDTT và các biến chứng do loét. (Khuyến cáo mạnh, mức độ bằng chứng thấp)

2. Khuyến cáo ở những bệnh nhân được điều trị NSAID dài hạn, cần phải tiến hành xét nghiệm và điều trị nhiễm H. pylori nếu có, để dự phòng loét DDTT và các biến chứng do loét. (Khuyến cáo mạnh, mức độ bằng chứng cao)

3. Trên những bệnh nhân thuộc nguy cơ cao mà đang sử dụng NSAID dài hạn, nên dùng thuốc ức chế bơm proton (PPI) liều thấp để dự phòng loét DDTT và các biến chứng do loét. (Khuyến cáo mạnh, mức độ bằng chứng cao)

Có 2 tuyên bố không được chấp nhận vì không được sự đồng ý của hơn 2/3 số người trong hội nghị. Đó là: “Trên những bệnh nhân thuộc nguy cơ cao mà đang sử dụng thuốc NSAID dài hạn nên sử dụng thêm 400 - 600 ug misoprostol để dự phòng loét DDTT và các biến chứng do loét” và “Trên những bệnh nhân thuộc nguy cơ cao mà đang dùng NSAID dài hạn nên sử dụng kháng H2 liều chuẩn để dự phòng loét DDTT và các biến chứng do loét".

4. Ở những bệnh nhân thuộc nguy cơ cao loét DDTT và đang sử dụng NSAID, nên đánh giá nguy cơ tim mạch khi lựa chọn thuốc. Đối với bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ cao loét do NSAID và nguy cơ tim mạch thấp, khuyến cáo chọn NSAID nhóm ức chế cyclooxygenase-2 (COX-2). (Khuyến cáo mạnh, mức độ bằng chứng cao)

Sử dụng NSAID dựa trên nguy cơ loét do NSAID và nguy cơ tim mạch

nsaid

5. Ở bệnh nhân có tiền sử loét DDTT và đang điều trị với liều thấp aspirin dài hạn, khuyến cáo tiệt trừ H.pylori để dự phòng loét và các biến chứng do loét. (Khuyến cáo mạnh, mức độ bằng chứng thấp)

6. Ở bệnh nhân có tiền sử loét đang điều trị với aspirin liều thấp dài hạn, khuyến cáo phối hợp PPI để dự phòng loét và tái xuất huyết. (Khuyến cáo mạnh, mức độ bằng chứng trung bình)

7. Đối với những bệnh nhân đang điều trị aspirin dự phòng thứ phát bệnh lý tim mạch hoặc mạch máu não, khuyến cáo nên sử dụng lại aspirin sớm nhất có thể ngay khi tình trạng xuất huyết do loét DDTT được kiểm soát hoàn toàn bằng can thiệp cầm máu qua nội soi. (Khuyến cáo mạnh, mức độ bằng chứng trung bình)

nsaid2

8. Ở những bệnh nhân cần điều trị chống đông dài hạn, sau khi kiểm soát thành công tình trạng xuất huyết tiêu hoá do loét bằng can thiệp cầm máu qua nội soi, khuyến cáo sử dụng lại thuốc chống đông ngay khi có thể. Thời gian sử dụng lại cần cân nhắc dựa trên nguy cơ tái xuất huyết và tầm quan trọng khi sử dụng lại chống đông. (Khuyến cáo mạnh, mức độ bằng chứng rất thấp)

9. Ở những bệnh nhân có nguy cơ cao mà đang dùng thuốc chống đông, khuyến cáo sử dụng PPI để dự phòng xuất huyết tiêu hoá trên. (Khuyến cáo yếu, mức độ bằng chứng rất thấp)

Tài liệu tham khảo:

  1. Clinical Guidelines for Drug-Related Peptic Ulcer, 2020 Revised Edition. Gut and Liver 2020;14:707-726.

Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 15 Tháng 8 2023 15:05