Chuyển sản ruột- viêm teo dạ dày và nguy cơ ung thư dạ dày

Bs Bùi Thị Bích Liễu - 

Nguy cơ tiến triển ung thư dạ dày: bệnh nhân viêm teo dạ dày kèm chuyển sản ruột có nguy cơ tiến triển ung thư cao hơn khi có các yếu tố sau đây:

1. Tổn thương tiền ung thư dạ dày:

là những tổn thương có sự thay đổi về mặt mô học có thể diễn tiến sớm thành mô ung thư. Ba tổn thương được phân loại tiền ung thư: viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính, chuyển sản ruột dạ dày và nghịch sản, trong đó nghịch sản là tổn thương tiền ung thư trực tiếp.

Viêm teo dạ dày và chuyển sản ruột là 2 yếu tố nguy cơ độc lập của ung thư dạ dày. Một nghiên cứu ở Nhật Bản cho thấy tỷ lệ ung thư dạ dày sau 5 năm của viêm teo dạ dày nặng và chuyển sản ruột lần lượt từ 2-10% và 5,3-9,8%.

2. Phân loại giai đoạn viêm teo dạ dày và chuyển sản ruột:

Dự báo nguy cơ ung thư dạ dày ở bệnh nhân viêm teo dạ dày và chuyển sản ruột khi dựa vào phân loại nhóm nguy cơ thấp và cao cho thấy độ nhạy thấp nhưng độ đặc hiệu cao. Theo dõi sát nhóm bệnh nhân nguy cơ cao. Mặc dù khoảng thời gian nội soi ở nhóm bệnh nhân nguy cơ cao và thấp còn nhiều tranh cãi, theo các nghiên cứu ở Hàn Quốc bệnh nhân chuyển sản ruột nặng nội soi theo dõi mỗi 1 năm nhằm phát hiện ung thư sớm.

3. Phân biệt viêm teo dạ dày chuyển sản tự miễn (AMAG) và viêm teo dạ dày chuyển sản do môi trường (EMAG) (nhiễm Hp, thuốc lá, rượu bia, ăn mặn):

4. Phân biệt chuyển sản ruột hoàn toàn ( complete GIM) và không hoàn toàn ( incomplete GIM)

5. Khoảng thời gian nội soi theo dõi ở bệnh nhân viêm teo dạ dày chuyển sản ruột- Theo các hiệp hội tiêu hoá thế giới

a. Hội nội soi Châu Âu 2019 (European Society of Gastrointestinal Endoscopy- ESGE)

Bệnh nhân chuyển sản ruột ở một vị trí (hang vị hoặc thân vị), đồng thời tiền căn gia đình ung thư dạ dày hoặc chuyển sản ruột không hoàn toàn hoặc viêm dạ dày nhiễm Hp dai dẳng hoặc viêm dạ dày tự miễn =)) nội soi độ phân giải cao với nhuộm màu kèm sinh thiết và theo dõi mỗi 3 năm- Low quality evidence, weak recommendation.

Bệnh nhân viêm teo dạ dày tiến tiển ( teo nặng hoặc chuyển sản ruột ở cả 2 vùng hang vị và thân vị, OLGA/ OLGIM III/IV=)) theo dõi mỗi 3 năm với nội soi độ phân giải cao- Low quality evidence, strong recommendation.

Bệnh nhân viêm teo dạ dày giai đoạn tiến triển đồng thời có tiền căn gia đình bị ung thư dạ dày=)) theo dõi tích cực mỗi 1-2 năm sau chẩn đoán- Low quality evidence, weak recommendation.

Nội soi dạ dày có tổn thương kèm kết quả mô bệnh học loạn sản cao hoặc thấp hoặc carcinoma =)) đánh giá giai đoạn và điều trị- High quality evidence, strong recommendation.

b. Hội tiêu hoá Anh quốc 2019

Gợi ý nội soi dạ dày theo dõi mỗi 3 năm ở bệnh nhân viêm teo dạ dày lan rộng hoặc chuyển sản ruột vùng hang vị với thân vị- Low quality, strong recommendation.

Nội soi theo dõi ở bệnh nhân viêm teo dạ dày hoặc chuyển sản ruột giới hạn tại vùng hang vị không được khuyến cáo. Trừ khi kèm các yếu tố nguy cơ khác như: tiền căn gia đình ung thư dạ dày, nhiễm Hp dai dẵng =)) nội soi mỗi 3 năm- Low quality, strong recommendation.

c. ASGE gợi ý nội soi dạ dày trong vòng 6 tháng sau chẩn đoán thiếu máu ác tính hoặc có triệu chứng tiêu hoá trên ở bệnh nhân thiếu máu ác tính.

d. Theo khuyến cáo Nhật Bản Hàn Quốc: bệnh nhân viêm teo dạ dày chuyển sản ruột có nguy cơ cao ung thư dạ dày=)) nội soi theo dõi mỗi 1-3 năm.

6. Quản lý tổn thương tiền ung thư dạ dày

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Ping Wang et al (2022) Chinese integrated guideline on the management of gastric precancerous condiction and lesion. Chinese medicine.
  2. Shrouq Khazaaleh et al. Gastric intestinal metaplasia and gastric cancer prevention: watchful waiting. Cleveland clinic journal of medicine. Volume 91 number 1 january 2024.
  3. Phạm Văn Hùng và cộng sự (2022). Đặc điểm viêm teo niêm mạc dạ dày theo phân loại OLGA và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân đến khám tại bệnh viện đại học Y Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam tập 514 số 2.

Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 22 Tháng 9 2024 20:14